124/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2179
- 105
Trong đơn ly hôn ngày 06/11/2015; bản tự khai ngày 16/12/2015; các biên bản ngày 24/12/2015, 12/01/2016 thì nguyên đơn – ông NĐ_Trịnh Minh Thịnh trình bày: Ông và bà BĐ_Đỗ Thị Minh Chinh tự tìm hiểu rồi đến với nhau, có tổ chức lễ cưới, sống chung với nhau từ năm 1997. Ông và bà BĐ_Chinh có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 22/3/1997 tại Ủy ban nhân dân xã Đông Hưng Thuận, huyện HM, Thành phố HCM. Trong suốt 18 năm chung sống, vợ chồng ông đã xảy ra rất nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bản thân ông phải đi làm vất vả để kiếm tiền nuôi cả gia đình, nhưng vợ ông – bà BĐ_Đỗ Thị Minh Chinh tự mình quyết định mọi việc mà sử dụng tiền của vợ chồng, không hỏi đến ý kiến của ông và cũng không tôn trọng ý kiến của ông. Vì những chuyện như thế mà vợ chồng ông bất hòa ý kiến, thường xuyên mâu thuẫn, cải vã. Việc cải vã của vợ chồng ông không những ảnh hưởng đến tinh thần của ông mà còn ảnh hưởng đến các con trong nhà.
56/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2801
- 80
Trong đơn khởi kiện, các biên bản trong quá trình giải quyết vụ án thì nguyên đơn – ông NĐ_Phạm Ngọc Dinh trình bày: Ông yêu cầu ông BĐ_Trịnh Văn Minh phải để ông sử dụng lối đi qua đất của ông BĐ_Minh để ra đường công cộng. Bởi vì, mẹ ruột của ông là bà Trịnh Thị Ghê có cho ông sử dụng đất tại thửa 1740, tờ bản đồ số 1, diện tích 2848m2, xác định tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Số: 00776/QSDĐ/Q12/1998 do Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM cấp ngày 14/12/1998 cho bà Ghê. Bà Ghê đã ký Hợp đồng tặng cho phần đất này cho ông tại Phòng Công chứng Số 5, Thành phố HCM. Để ra đường công cộng, từ trước năm 1975, mẹ ông - bà Ghê đã sử dụng con đường mòn băng qua đất của ông BĐ_Minh. Theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (Hồ sơ gố số: 15156 ngày 31/12/2003) do Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM cấp cho ba mẹ ông Phạm Công Hiển – bà Trịnh Thị Ghê có thể hiện đường đi nội bộ vào gia đình ông.
25/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4019
- 71
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 26/05/2014 cùng các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Linh trình bày: Ngày 09/7/2006 bà NĐ_Linh cho vợ, chồng ông Hòa, bà BĐ_Hoa vay số tiền là 200.000.000 đồng, có lập giấy vay tiền ngày 09/07/2006, với lãi suất 5%/tháng, đóng lãi vào ngày 9 tây hàng tháng, thời hạn thanh toán là 09/09/2006, để đảm bảo khoản vay ông Hòa, bà BĐ_Hoa đã thế chấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 6679 ngày 02/07/2008 của căn nhà số 34 ĐCM, Phường 4, Quận X đứng tên ông Hòa, bà BĐ_Hoa và đến ngày 25/10/2006hai bên thỏa thuận bà NĐ_Linh đồng ý cho ông Hòa, bà BĐ_Hoa được gia hạn thời hạn thanh toán tiền vốn đến ngày 09/03/2007. Sau đó ông Hòa, bà BĐ_Hoa đã nhiều lần vay tiếp tiền và vàng nhưng đến ngày 01/09/2012 thì hai bên cùng thống nhất lại theo giấy biên bản tổng hợp số tiền và vàng với nội dung: Thứ nhất, ông Hòa, bà BĐ_Hoa đã vay số tiền 600.000.000 đồng, lãi suất 3%/tháng, đóng lãi vào ngày 01 tây hàng tháng, thời hạn trả 12 tháng tính từ ngày 01/09/2012 đến ngày 30/08/2013.
07/2016/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3761
- 170
Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/8/2015, nguyên đơn NĐ_Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố HCM do ông Trần Bửu Long đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 15/7/2010 NĐ_Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố HCM (NĐ_Quỹ BLTD) thực hiện bảo lãnh tín dụng cho BĐ_Công ty TNHH Dược phẩm Phát Minh Anh (BĐ_Công ty Phát Minh Anh) vay vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà thành phố HCM (HDbank) theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng số 20-03/2010/HĐ-QBLTD ngày 15/7/2010 và phụ lục hợp đồng số 01 ngày 23/9/2010 với tổng số tiền bảo lãnh là 19.000.000.000đ. Đồng thời NĐ_Quỹ BLTD và BĐ_Công ty Phát Minh Anh ký với nhau hợp đồng nhận nợ nguyên tắc số 33-03-2010/HĐ.NN-QBLTD ngày 15/7/2010 và hợp đồng số 40-03/2010/HĐ.NN-QBLTD ngày 23/9/2010.
346/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1287
- 43
Tranh chấp hợp đồng thuê văn phòng
Theo đơn khởi kiện ngày 03/11/2011 Tòa án nhân dân quận TB tiếp nhận ngày 11/11/2011, thụ lý số 06/2012/TLST-KDTM ngày 13/01/2012 (BL 24, 25), theo đó NĐ_Công ty Cổ phần Max Speed (Sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Max Speed) khởi kiện BĐ_Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại Thắng Lợi (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thắng Lợi) yêu cầu Tòa án nhân dân quận TB tuyên bố Hợp đồng thuê văn phòng tòa nhà 19C được ký kết giữa NĐ_Công ty Max Speed và BĐ_Công ty Thắng Lợi ngày 01/10/2008 là vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật là giao dịch bằng ngoại tệ và hợp đồng không được công chứng, chứng thực.