cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

411/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1347
  • 12

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

23-09-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 04/02/2015, tại bản tự khai, biên bản hòa giải đại diện nguyên đơn ông Lê Hồng Tình trình bày: Ngày 24/5/2005 NĐ_Ban quản lý các dự án xây dựng tỉnh ĐN và công ty cổ phần đầu tư xây dựng MT (gọi tắt là công ty MT) có ký hợp đồng thi công xây dựng công trình trụ sở làm việc Tỉnh Ủy thuộc công trình trụ sở kho lưu trữ tài liệu tỉnh ĐN, thời hạn thực hiện của hợp đồng là 500 ngày tính từ ngày khởi công (ngày 20/6/2005), giá trị của hợp đồng là 19.315.000.000 đồng. Quá trình thi công, căn cứ thông tư 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008 của Bộ Xây dựng, hai bên có điều chỉnh giá trị hợp đồng từ 19.315.000.000 đồng lên thành 24.172.441.902 đồng.


399/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 377
  • 4

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

18-09-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản không tiến hành hòa giải được ông Huỳnh Thanh Dũ là người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 24/10/2013 NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần Châu Việt (gọi tắt là Ngân hàng) có cấp tín dụng cho bà BĐ_Nguyễn Thị Nữ, hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số TSG.CN.51.231013/TT ngày 24/10/2013 với số tiền vay là 850.000.000 đ, thời hạn vay là 60 tháng (từ 24/10/2013 đến ngày 24/10/2018), mục đích vay tiêu dùng và lãi suất vay được quy định cụ thể tại các hợp đồng tín dụng. Để thực hiện hợp đồng hạn mức cấp tín dụng trên, Ngân hàng cho bà BĐ_Nguyễn Thị Nữ vay theo hợp đồng tín dụng trung – dài hạn số TSG.CN.52.231013/TT ngày 24/10/2013 như sau: Sồ tiền vay 850.000.000 đ, thời hạn vay là 36 tháng (từ ngày 24/10/2013 đến ngày 24/10/2016), phương thức vay trung và dài hạn, mục đích vay là xây dựng, sữa chữa nhà, lãi suất vay được quy định trong từng khế ước nhận nợ.


386/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 407
  • 11

Tranh chấp quyền sử dụng đất

15-09-2015
TAND cấp huyện

Ngày 04/6/2013, bà NĐ_Ngụy Thùy Lâm đã mua nhà đất số 77/35/1 đường số 5, tổ 8, khu phố 2, phường LX, quận TĐ, Tp.HCM có diện tích 43,7 m2 của ông LQ_Phạm Hoàng Thông, đã đăng bộ và sang tên theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BL852353, vào sổ số CH02303 ngày 04/6/2013 của UBND quận TĐ cấp cho bà NĐ_Ngụy Thùy Lâm. Hiện bà BĐ_Nguyễn Thị Thảo đang ở căn nhà diện tích 7,4 m2 tại địa chỉ 77/39/2 đường số 5, tổ 8, khu phố 2, phường LX, quận TĐ, Tp.HCM là đang sử dụng một phần diện tích đất của bà NĐ_Lâm. Vì vậy, bà NĐ_Ngụy Thùy Lâm khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Nguyễn Thị Thảo phải trả lại đất cho bà với diện tích là 7,4 m2 (sau khi đo đạc thực tế có diện tích 7,7 m2)


376/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 618
  • 25

Tranh chấp quyền sử dụng đất

09-09-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/12/2010, nguyên đơn cho biết phần đất diện tích 40,5 m2 thuộc thửa 39, tờ bản đồ số 25- tại số 87 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ có nguồn gốc do ông NĐ_Tranh mua lại từ bà Thái Thị Hai vào năm 1996. Năm 2000, ông NĐ_Tranh cho ông BĐ_Chiến mượn (không lập văn bản) để cất nhà tạm. Tuy nhiên, sau đó ông BĐ_Chiến làm thủ tục cho đất lại cho con BĐ_Lê Thị Hồng và BĐ_Nguyễn Ngọc Thắm và bà BĐ_Hồng, ông BĐ_Thắm đã được LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây viết tắt là QSHNƠ và QSDĐƠ) số 2880/2009/GCN ngày 07/7/2009. Do vậy, ông NĐ_Tranh khởi kiện yêu cầu các bị đơn tháo dỡ nhà, trả lại cho ông 40,5 m2 đất nêu trên. Đồng thời bồi thường thiệt hại do việc xây dựng căn nhà 87 đã làm lún nền, nứt tường căn nhà 89 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ (của ông NĐ_Tranh) với số tiền bồi thường theo kết quả kiểm định xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.


369/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2194
  • 76

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

08-09-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai biên bản hoà giải và tại Toà bà NĐ_Nguyễn Thị Bích Hoa là nguyên đơn trình bày: Do trước đây bà và ông BĐ_Nguyễn Phước Sanh là mối quan hệ là mẹ vợ và con rễ, (tuy nhiên vào năm 2013 ông BĐ_Sanh và con gái bà đã ly hôn) nên vào tháng 11/2012 do ông BĐ_Sanh có nhu cầu đóng học phí nên ông BĐ_Sanh có đề nghị bà cho ông BĐ_Sanh vay số tiền 6.000 USD (sáu ngàn đô la Mỹ) tương đương 120.000.000 đ (một trăm hai mươi triệu) đồng, việc vay mượn hai bên có lập giấy vay tiền, không có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, thời gian trả là 01 năm và không có lãi suất. Thực hiện theo giấy vay tiền bà đã giao đủ số tiền trên cho ông BĐ_Sanh, tuy nhiên đến hạn trả nợ ông BĐ_Sanh đã không thực hiện việc trả nợ theo thỏa thuận nên bà có đơn khởi kiện.