2123/2016/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 923
- 42
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Theo đơn khởi kiện, các bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn – ông NĐ_Trương Thái Bình Dũng trình bày: Ngày 30 tháng 11 năm 2012 BĐ_Công ty Cổ phần Men Linh ký hợp đồng không xác định thời hạn với ông vào làm việc trực tiếp tại phòng ĐHKD 106x thuộc Trung tâm chăm sóc khách hàng Viettel. Ngày 20 tháng 12 năm 2013 BĐ_Công ty Cổ phần Men Linh đã họp cấp trưởng nhóm, ông Nguyễn Ngọc Ẩn thay mặt công ty thông báo bằng miệng cho ông là ông bị công ty chính thức sa thải tại nơi ông trực tiếp làm việc. Cuộc họp này ông Ẩn có mời thêm ông Hoàng Trọng Thịnh, danh số 3833 chứng kiến.
2122/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2064
- 41
Ngày 29/12/2010, NĐ_Công ty phát triển nhà Thánh An (nay là NĐ_Công ty TNHH một thành viên Địa ốc Thánh An) có ký với bà BĐ_Nguyễn Thị Hoa Hợp đồng cho thuê nhà số 214/HĐTN-PTN để cho bà Hạnh thuê căn hộ 104, tầng 2 (lầu 1) Khu tạm cư NTL, phường 13, quận BT, với giá thuê là 1.177.000 (một triệu một trăm bảy mươi bảy ngàn) đồng/tháng, ngày nhận bàn giao nhà là ngày 31/12/2010, thời hạn hợp đồng từ ngày 31/12/2010 đến ngày 30/6/2011. Khi đôi bên ký hợp đồng thuê nhà thì bà Hạnh có đặt cọc cho Công ty số tiền là 2.354.000 (hai triệu ba trăm năm mươi bốn ngàn) đồng tương đương với 02 (hai) tháng tiền thuê nhà. Sau đó bà Hạnh đã thanh toán cho Công ty được 01 tháng tiền thuê nhà từ ngày 30/12/2010 đến 30/01/2011 là 1.177.000 (một triệu một trăm bảy mươi bảy ngàn) đồng. Từ ngày 01/02/2011, bà Hạnh đã ngưng không thanh toán tiền thuê nhà cho Công ty cho đến nay.
38/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1462
- 35
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Theo đơn khởi kiện ngày 06/3/2014, ông NĐ_Phạm Phú Lân trình bày: Ngày 03/7/2013, ông ký hợp đồng lao động với BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Neya (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Neya) loại hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng từ ngày 03/7/2013 đến ngày 02/7/2014. Chức danh chuyên môn: nhân viên văn phòng, tiền lương 14.376.855 đồng/tháng. Đến ngày 20/11/2013, Ban Giám đốc BĐ_Công ty Neya giao cho ông thực hiện công việc có tính chất như quản lý trong khi công việc của ông theo hợp đồng lao động là nhân viên văn phòng. Do đó ông đã gửi email từ chối thực hiện công việc được giao vì không đúng với chức năng, nhiệm vụ của ông trong hợp đồng lao động. Khoảng nửa đêm ngày 20/11/2013, Giám đốc Công ty là ông Dicky nhắn tin cho ông với nội dung là từ ngày mai công việc của ông sẽ do ông Dicky đảm trách, ông không cần phải vào văn phòng và tiền lương của ông sẽ được công ty giải quyết chuyển vào tài Khoản của ông.
64/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1122
- 45
Ngày 02/6/2009, phía nguyên đơn - Ngân hàng TMCP Gia An (nay đổi tên thành NĐ_Ngân Hàng TMCP Bách Việt) và ông BĐ_Nguyễn Thanh Tài, bà BĐ_Trần Thị Tâm có ký hợp đồng thuê nhà, theo đó NĐ_Ngân Hàng TMCP Bách Việt thuê toàn bộ căn nhà số 767 LLQ, phường 10, quận TB của ông BĐ_Tài bà BĐ_Tâm trong thời hạn 05 năm, giá thuê là 3.800 USD/tháng (thanh toán bằng tiền Việt theo tỷ giá bán chuyển khoản của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành phố HCM tại thời điểm thanh toán), ngân hàng đã đặt cọc 6 tháng tiền thuê nhà tương đương là 22.800 USD. Ngày 08/10/2010, Sở cảnh sát phòng cháy chữa cháy có gửi văn bản yêu cầu ông BĐ_Tài, bà BĐ_Tâm thiết kế lại hệ thống phòng cháy chữa cháy của căn nhà vì hệ thống phòng cháy chữa cháy hiện tại không phù hợp với mục đích cho thuê văn phòng. NĐ_Ngân Hàng TMCP Bách Việt đã nhiều lần gởi thư mời ông BĐ_Tài, bà BĐ_Tâm đến làm việc về yêu cầu trên nhưng ông BĐ_Tài và bà BĐ_Tâm không tới.
57/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 989
- 26
Tại đơn khởi kiện ngày 29.10.2012 nguyên đơn- NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Định Tín trình bày yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn – BĐ_Công ty Cổ phần Bình Minh với nội dung: NĐ_DTBANK cung cấp tín dụng cho BĐ_Công ty Cổ phần Bình Minh chi tiết như sau: 1/ Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số LLQ.DN.02220509 ngày 5/6/2009; Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số LLQ.DN.01.071111/TT ngày 01/11/2011; Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số LLQ.DN.24.161111/TT ngày 28/11/2011; Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số LLQ.DN.16.250412/TT ngày 26/4/2012 và Phụ lục Hợp đồng tín dụng số LLQ.DN. 02220509/PL01 ngày 11/01/2012. Để thực hiện các Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng nêu trên, NĐ_DTBANK đã cho BĐ_Công ty Bình Minh vay bằng Hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số LLQ.DN.17.250412/TT ngày 26/4/2012 và NĐ_DTBANK đã giải ngân cho BĐ_Công ty Bình Minh bằng các Khế ước nhận nợ sau: