485/2016/HN-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1764
- 81
Bà NĐ_Nguyễn Thị Lệ Mon và ông BĐ_Hoàng Văn Đỉnh đã ly hôn theo Bản án số 30/2014/HNGĐ-ST ngày 30/09/2014 của Tòa án nhân dân Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 30/09/2014, theo bản án ông BĐ_Đỉnh được quyền trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung của ông bà là Hoàng Minh Anh sinh ngày 17/08/2006 và Hoàng Minh Anh Nam sinh ngày 08/06/2008. Tuy nhiên, ông BĐ_Đỉnh không trực tiếp nuôi con mà lập giấy ủy quyền có chứng thực ngày 30/06/2015 tại Ủy ban nhân dân phường Trung Dũng, thành phố Biên Hòa cho em gái là bà Hoàng Thị Kim nuôi cả hai con, với lý do là ông BĐ_Đỉnh bận công việc. Bà NĐ_Mon đến thăm hai con nhưng bị cản trở, gây khó khăn trong việc tiếp cận với con và việc học hành của con.
266/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 449
- 21
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Trong đơn khởi kiện ngày 16/01/2015, tại các biên bản làm việc tại tòa nguyên đơn – Bà NĐ_Phạm Thị Ngọc Hoa trình bày: Ngày 22/11/2013, bà NĐ_Hoa cùng chồng là ông LQ_Nguyễn Văn Mẫn có cho vợ chồng bà BĐ_Trần Thị Hữu và LQ_Lê Xuân Dũng vay 02 lần với số tiền tổng cộng là 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu đồng), cụ thể: Lần 1: Vay số tiền 70.000.000 đồng với thời hạn 03 tháng, lãi suất sẽ thỏa thuận khi trả nợ. Lần 2: Vay số tiền 50.000.000 đồng với thời hạn 03 tháng, lãi suất sẽ thỏa thuận khi trả nợ. Cả 02 lần nhận tiền bà BĐ_Hữu đều viết giấy vay tiền và ký tên. Sau đó, ông LQ_Dũng và bà BĐ_Hữu trả cho bà NĐ_Hoa được 02 lần với số tiền là 8.000.000 đồng; khi đến hạn do bên vay không trả nợ nên phát sinh tranh chấp. Bà NĐ_Hoa khởi kiện yêu cầu ông LQ_Dũng và bà BĐ_Hữu trả số tiền còn nợ là 112.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh theo quy định tính từ ngày 23/02/2014 đến ngày xét xử sơ thẩm, thi hành một lần khi án có hiệu lực pháp luật.
234/2016/ HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1833
- 39
Nguyên đơn bà NĐ_Phạm Thị Vân trình bày: Bà và ông BĐ_Thoa tự nguyện kết hôn năm 1999, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thiệu Hợp, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống bên nhà chồng, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2008 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông BĐ_Thoa thường xuyên uống bia rượu, về nhà đánh đập xúc phạm bà, thời gian kéo dài, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc nhau. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn, nay bà xin được ly hôn với ông BĐ_Thoa.
182/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1366
- 150
Nguyên đơn – Bà NĐ_Bùi Thị Dũng trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Văn Đương được mẹ chồng bà NĐ_Dũng để lại cho phần diện tích 2000m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 03533 QSDĐ/25.7.2000 ngày 25/7/2000 do Ủy ban nhân dân huyện HM cấp cho ông BĐ_Nguyễn Văn Đương, là tài sản chung. Đến năm 2004, bà NĐ_Dũng và ông BĐ_Đương thuận tình ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn số 167/QĐ.TTLH ngày 13/12/2004, về phần tài sản chung vợ chồng thì vợ chồng bà NĐ_Dũng không yêu cầu Tòa án giải quyết. Năm 2002, ông BĐ_Đương tự bán phần đất có diện tích khoảng 886m2 cho ông Bùi Thanh Danh với giá 150.000.000 đồng và có đưa bà NĐ_Dũng 100.000.000 đồng để lo cho các con. Đến năm 2003, ông BĐ_Đương tự mình tiếp tục bán 40m2, không chia tiền cho bà NĐ_Dũng. Đến năm 2004, ông BĐ_Đương lại tự mình bán 560m2 đất và không chia tiền cho bà NĐ_Dũng.
69/2016/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1725
- 28
Sau khi kết hôn, vợ chồng ông bà chung sống hạnh phúc. Đến năm 2010, hai người chuyển về chung sống cùng gia đình ông BĐ_Hận ở Tây Ninh thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do không hợp nhau về tính tình, cách sống, cách cư xử đối với cha, mẹ và anh chị em nhà chồng. Sau đó vợ chồng bà chuyển xuống Sài Gòn sinh sống, làm ăn nhưng vợ chồng không còn hạnh phúc như trước, tình cảm vợ chồng bị rạn nứt và hay xảy ra xô xát nên từ tháng 05/2015 bà đã ra sống riêng. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn và để ổn định cuộc sống nên bà xin ly hôn với ông BĐ_Hận. Về con chung: Có 01 con chung tên Phạm Minh Phát, sinh ngày 24/11/2011, bà xin được trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu ông BĐ_Hận cấp dưỡng nuôi con. Hiện con đang sống với bà, bà NĐ_Bình đang làm Kế toán tại Công ty TNHH-TM-DV Thu Thiện – Nhà hàng ẩm thực 2 ở Quận 7 với mức lương hàng tháng là 7.200.000 đồng. Về tài sản chung và nợ chung: Bà NĐ_Bình khai không có nên không yêu cầu Tòa giải quyết.