88/2009/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1838
- 64
Trong đơn khởi kiện ngày 20/6/2009 và văn bản ngày 10/8, 11/8, 10/9/2009 nguyên đơn NĐ_Cao Văn Chinh trình bày: Năm 1989 cha anh là ông Cao Văn Thành phát rẫy tại tục danh Rẫy Thả thuộc thôn Tân Thạnh, xã ÂT (Nay là TT, xã ATT) để trồng cây thuốc lá, sau trồng cây mì. Đến năm 1994 cho lại anh tiếp tục sử dụng, canh tác trồng cây mì, cây điều liên tục cho đến nay. Nhưng vợ chồng chị BĐ_Đặng Thị Hà và BĐ_Trần Văn Vinh đã tự ý kê khai, làm đơn đăng ký xin giao quyền sử dụng đất trồng rừng trên diện tích rẫy của gia đình anh. Việc làm của vợ chồng anh BĐ_Vinh, chị BĐ_Hà là đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình anh, nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh BĐ_Vinh chị BĐ_Hà phải trả lại quyền sử dụng đất diện tích đất rẫy cho gia đình anh được đăng ký làm thủ tục xin giao quyền sử dụng.
217/2009/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 568
- 18
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn anh NĐ_Đặng Văn Hoa đại diện luôn cho các người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan theo giấy ủy quyền, trình bày theo đơn khởi kiện và lời khai tại tòa: Ngày 21/3/2002, anh chuyển nhượng lại của ông BĐ_Bình và bà BĐ_Lương Thị Doan một phần đất thổ cư diện tích 220m2, ngang 10m giáp lộ xã, dài 22m, với giá tiền là 20.000.000 đồng. Thực hiện hợp đồng chuyển nhượng đất, anh đã giao cho ông BĐ_Bình 14.000.000 đồng, số còn lại vào ngày 16/6/2004 anh đã giao trực tiếp cho ông BĐ_Bình 6.000.000 đồng, xem như anh đã thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán tiền cho ông BĐ_Bình / bà BĐ_Doan, anh cũng đã được nhận đất cất nhà ở từ tháng 3/2002 cho đến nay. Khi chuyển nhượng đất ông BĐ_Bình ghi giấy tay là sang nhượng đất thổ cư, lúc này anh cũng biết là diện tích đất của ông BĐ_Bình chưa được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kể cả phần diện tích đất chuyển nhượng cho anh cũng vậy, đến ngày 24/12/2002 ông BĐ_Bình được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
379/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2305
- 35
Theo các đơn khởi kiện ngày 29-10-2003 (BL06), ngày 29-10-2003 (BL08) và đơn ngày 29-10-2003 đề nghị ngăn chặn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị NĐ_Ngô Thị Cư trình bày ông nội của chị là cụ Ngô Văn Phòng, chết năm 1975 và bà nội là cụ Nguyễn Thị Tươi, chết ngày 9-6-1995 sinh được 4 người con, là: 1. Ông BĐ_Ngô Tấn Linh, sinh năm 1958; 2. Bà Ngô Thị Nhứt, chết ngày 22-12-1982, có 3 người con là LQ_Lê Thị Hạ, LQ_Lê Thị Di và LQ_Lê Thị Khanh; 3. Bà LQ_Ngô Thị Mừng, sinh năm 1964.
149/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 217
- 8
Theo đơn khởi kiện ngày 18/3/2005, nguyên đơn trình bày: tháng 1/1996 ông NĐ_Vũ Đình Lâm làm đơn xin cấp đất xây dựng nhà ở. Ngày 24/8/1996 được ủy ban nhân dân xã Hòa Khánh xác lập hồ sơ giao đất tại bản đồ số 5, thửa 291, diện tích 200m2 do ông Dương Thành Thị - Chủ tịch xã ký đóng dấu. Sau đó, ông NĐ_Lâm làm ngôi nhà cấp 4, trồng trụ rào bảo vệ bằng kẽm gai, đóng giếng khoan trên diện tích đất được cấp nhưng chưa đăng ký quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Năm 2000, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn An Nhật Tú đã đập phá hàng rào, giếng khoan để xây móng đá hộc và lấn chiếm phần đất của ông NĐ_Lâm khoảng 82m2.
05/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 1111
- 18
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cưỡng chế thu hồi đất
Người khởi kiện ông NĐ_Phạm Xuân Trà có ông Phạm Văn Tráng làm đại diện trình bày: Nhà và đất có số 9/25 khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM là của ông NĐ_Phạm Xuân Trà. Ngày 20/12/2013 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 7580/QĐ- ƯBND về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án mở rộng Quốc lộ 1, đoạn từ Nút giao thông TĐ (trạm 2) đến ranh tỉnh BD đối với nhà và đất của ông NĐ_Trà, không đồng ý với quyết định nêu trên ông NĐ_Trà khiếu nại và không đồng ý bàn giao nhà đất. Ngày 07/02/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định 565/QĐ-UBND về việc cưỡng chế để thi hành quyết định số 3453/QĐ-ƯBND ngày 20/8/2003, quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 16/6/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM và quyết định số 7580/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ nên ngày 27/3/2014 ông NĐ_Trà đã tự nguyện bàn giao nhà đất cho dự án, ngày 26/3/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 1701/QĐ- UBND về việc chi trả bổ sung tiền bồi thường, hỗ trợ đối với nhà đất số 9/25 của ông NĐ_Trà nhưng ông vẫn không đồng ý.