506/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1413
- 29
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Ngày 16/5/2010. bà có ký họp đồng đặt cọc nhận chuyển nhượng của ông BĐ_Nguyễn Kim Hằng nhà ở và đất ở tọa lạc tại ấp Bàu Lòng, xã LU, huyện BC, tỉnh BD, diện tích đất ở là 441m2 thuộc thửa đất số 29 tờ bản đồ số 1, diện tích sàn nhà ở là 134,52m2, loại nhà cấp 4; giá chuyển nhượng là 500.000.000 đồng. Bà đã đặt cọc số tiền 310.000.000 đồng. Ông BĐ_Hằng đã giao cho bà một giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do Ủy ban nhân dân huyện BC cấp ngày 08/6/2009. Theo thỏa thuận tại giấy nhận cọc, trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận cọc, bên chuyển nhượng có quyền chuộc lại sổ đỏ và nhà đất với số tiền gốc mà bên chuyển nhượng đã nhận cọc. Nếu quá thời gian 60 ngày bên chuyển nhượng không chuyển nhượng nữa thì phải bồi thường gấp 03 lần số tiền đã nhận cọc. Thời gian thanh toán không quá 15 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán tiền cọc để chuộc lại nhà đất. Do đã quá thời hạn theo thỏa thuận mà ông BĐ_Nguyễn Kim Hằng không đồng ý chuyển nhượng nhà đất cho bà nên bà yêu cầu Tòa án xem xét buộc ông BĐ_Hằng trả lại cho bà tiền cọc và bồi thường gấp 03 lần, tổng số tiền là 930.000.000 đồng.
489/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2336
- 153
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 15/12/2010 và lời khai tại Tòa án, đại diện nguyên đơn ông Lý Hồng Ân trình bày: Ngày 20/12/2009, bà NĐ_Phạm Thị Nguyệt Ngân và ông BĐ_Nguyễn Văn Duy ký hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng diện tích đất 3.686,1m2 thuộc các thửa 548, 550, 551, 554, 555, 553 tờ bản đồ số 3, tọa lạc tại phường Trường Thạnh, Quận 9, thành phố HCM theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số TI 85254 ngày 10/6/2002 và số VI70085 ngày 09/01/2002 do Ủy ban nhân dân Quận 9 cấp cho hộ ông LQ_Trần Nam Trực và 144m2 đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Toàn bộ khuôn viên đất có tường rào bao quanh. Giá chuyển nhượng là 9.000.000.000 đồng.
296/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1139
- 19
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 14/7/2009, vợ chồng anh NĐ_Nguyễn Xuân Hào, chị NĐ_Nguyễn Thị Lan ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có diện tích 37.945m2 thuộc thửa 77, thửa 106 và thửa 109, tờ bản đồ số 3, đất tọa lạc tại xã PT, huyện LT (nay là thành phố BH), tỉnh ĐN, cho bà BĐ_Trần Thị Điệp với giá là 4.475.498.915 đồng. Theo đó, bà BĐ_Điệp đã đặt cọc số tiền 835.221.388 đồng và nhận đất sản xuất, hai bên thỏa thuận bên chuyển nhượng làm thủ tục sang tên và giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng sẽ giao số tiền còn lại cho bên chuyển nhượng trong vòng 7 ngày. Nếu quá thời hạn nêu trên mà bên nhận chuyển nhượng không giao đủ tiền thì bên chuyển nhượng có quyền hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ngày 13/8/2009, phía anh NĐ_Hào, chị NĐ_Lan đã hoàn tất việc sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà BĐ_Điệp và thông báo để bà BĐ_Điệp đến nhận giấy và thanh toán số tiền còn lại nhưng bà BĐ_Điệp không đến. Ngày 20/8/2009, vợ chồng anh NĐ_Hào tiếp tục gửi giấy thông báo cho bà BĐ_Điệp qua đường bưu điện nhưng bà BĐ_Điệp vẫn cố tình không đến.
132/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1479
- 22
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Căn nhà 129 TTV, phường 11, quận Y trên 158m2 đất do ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan mua của cụ LQ_Châu Kỉnh Sang với giá 50 lượng vàng theo hợp đồng mua bán ngày 4/12/2001. Trước khi bán căn nhà trên, cụ LQ_Sang có báo cho ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan biết rõ tình trạng nhà có 03 hộ gồm: cụ BĐ_Trương Mai, ông BĐ_Ô Bỉnh Thứ và bà Ô Huê Hưng đang ở nhờ tại nhà. Do đó, khi mua nhà, ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan phải thương lượng với họ hoặc nhờ Tòa án giải quyết thì mới được nhận nhà. Ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan đồng ý mua và có đến nhà 129 TTV gặp cụ BĐ_Mai, bà Hưng thông báo về việc ông, bà có ý định mua căn nhà này; cụ BĐ_Mai và bà Hưng không có ý kiến gì. Sau đó, ông NĐ_Cần, bà NĐ_Loan tiến hành hợp đồng mua bán nhà với cụ LQ_Sang.
151/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1737
- 31
Tại đơn khởi kiện ngày 17/8/2009 và quá trình tổ tụng nguyên đơn là chị NĐ_Lai Thị Thanh Trinh trình bày: Cụ Lai Văn Vĩ (chết 1983) và cụ Nguyễn Thị Thuận (chết ngày 20/01/2009) sinh đưoc 04 người con gồm các ông, bà: LQ_Lai Văn Phúc, Lai Hoàng Loan (chết năm 2004 có vợ là bà Q_Nguyễn Thérèse Thanh Ngọc và 06 ngưới con: LQ_Lai Thị Thanh Thư, NĐ_Lai Thị Thanh Trinh, LQ_Lai Hoàng Thanh Tú, LQ_Lai Thị Thanh Tiền, LQ_Lai Hoàng Thanh Tâm, LQ_Lai Hoàng Thanh Thời), Lai Khánh Tấn (chết năm 1997 có vợ là bà LQ_Nguyễn Thị Thanh Hồng và có 04 người con: LQ_Lai Hồng Hoà, LQ_Lại Tấn Trực, LQ_Lai Ngọc Hoà, LQ_Lai Thành Trực) và bà BĐ_Lai Thị Ánh Ngọc.