cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

345/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2506
  • 49

Đòi lại tài sản

28-08-2015
TAND cấp huyện

Theo nội dung đơn khởi kiện ghi ngày 15/4/2014 và lời khai của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Thanh Bánh: Ngày 03/11/2011 ông NĐ_Nguyễn Thanh Bánh và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Uyển, ông BĐ_Lê Văn Phước có ký Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà và đất toạ lạc tại địa chỉ 90/4B đường 21, khu phố 1, phường HBP, quận TĐ, Thành phố HCM. Nhà và đất đã được cấp giấy số BA 981843 vào sổ số CH 00054 do UBND quận TĐ cấp ngày 25/01/2010. Giá trị hợp đồng là 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng, ngay khi ký hợp đồng ông NĐ_Nguyễn Thanh Bánh đã đặt cọc, cho ông BĐ_Phước, bà BĐ_Uyển số tiền là 2.850.000.000 (hai tỷ tám trăm năm mươi triệu) đồng. Hai bên thoả thuận 45 ngày kể từ ngày ký hợp đồng đặt cọc thì bà BĐ_Uyển, ông BĐ_Phước có trách nhiệm hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bà BĐ_Uyển, ông BĐ_Phước có trách nhiệm giao nhà, đất và các tiện nghi, các công tình phụ sẵn có cho ông NĐ_Thanh Bánh. Ông NĐ_Thanh Bánh có trách nhiệm trả hết số tiền còn lại là 150.000.000 (một trăm năm mươi triệu) đồng sau khi nhận xong nhà đất.


945/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 410
  • 3

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

14-07-2015
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Trinh cho vợ chồng ông BĐ_Đào Nhật Linh và bà BĐ_Đinh Thị Hoài Thương vay tiền nhiều lần cụ thể như sau: - Lần 1: Ngày 02/10/2006 bà NĐ_Trinh cho vợ chồng ông BĐ_Linh - bà BĐ_Thương vay với số tiền là: 2.600.000.000 đồng (Hai tỷ sáu trăm triệu đồng) với lãi suất vay là 0,9%/tháng. Thời hạn vay là 24 tháng tính từ ngày 02/10/2006, trả lãi vào ngày 27 dương lịch mỗi tháng, theo Hợp đồng vay tiền số 23889 được lập tại Phòng công chứng số 1, Thành phố HCM vào ngày 02/10/2006. Tiền lãi đúng hạn của Hợp đồng vay tiền này đã trả hết. Tuy nhiên, do vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương không trả được tiền nợ gốc nên hai bên đã ký Phụ lục hợp đồng ngày 27/9/2008, theo đó hai bên đã thỏa thuận lãi suất cho vay là 1.8%/tháng và thời hạn vay là 12 tháng. Vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương đã trả hết tiền lãi theo Phụ lục hợp đồng này. Sau đó, ngày 27/9/2009 bà NĐ_Trinh và vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương ký tiếp phụ lục hợp đồng khác, hai bên thỏa thuận thời hạn vay là 12 tháng kể từ ngày 27/09/2009, lãi suất cho vay 03 tháng đầu là 1.2%/tháng; 09 tháng sau là 1.4%/tháng. Vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương đã trả hết tiền lãi theo Phụ lục hợp đồng này.


239/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2415
  • 25

Yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho tài sản

14-07-2015
TAND cấp huyện

Ngày 31/8/2004 BĐ_Phòng công chứng số 3 Thành phố HCM chứng nhận hợp đồng tặng cho số 5766/HĐ-TCN giữa ông LQ_Đào Văn Lộc và LQ_Đào Duy Linh mà không mời bà chứng kiến, cũng không có sự đồng ý của bà là sai quy định về quyền sở hữu chung, làm thiệt hại về quyền và lợi ích hợp pháp của bà. Tại tòa, bà xác định không tranh chấp quyền sở hữu tài sản, chỉ khởi kiện yêu cầu Toà án tuyên bố văn bản công chứng số 5766/HĐ-TCN ngày 31/8/2004 của BĐ_Phòng công chứng số 3 Thành phố HCM là vô hiệu, và do bị vô hiệu nên phải tuyên huỷ hợp đồng tặng cho nhà số 5766/HĐ-TCN ngày 31/8/2004 giữa ông LQ_Đào Duy Linh và ông LQ_Đào Văn Lộc. Trước đây Tòa án đã giải thích nhưng nay bà vẫn yêu cầu xem xét hủy quyết định số 1288/QĐ-SXD-QLN-CS ngày 19/12/2011 của Sở Xây dựng Thành phố HCM.


239/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2989
  • 72

Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

14-07-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, khởi kiện bổ sung, bản khai và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Đặng Thị Vũ Luy trình bày: Năm 1989 bà mua thửa đất toạ lạc tại địa chỉ 753 (cũng là 753A) ấp ADD, xã AP, huyện TĐ từ ông Huỳnh Văn Hàm, bà Nguyễn Ngọc Tốt và giao cho con trai là ông LQ_Đào Duy Linh đứng ra giao dịch. Thửa đất rộng 1500m2 bà NĐ_Luy chia làm 2 phần, nửa lớn bà NĐ_Luy giao cho ông LQ_Linh quản lý, nửa nhỏ bà NĐ_Luy tự bỏ tiền ra xây nhà số 50 (số cũ là 720G) NQH, phường TĐ, Quận X, Thành phố HCM nhưng nhờ vợ chồng con gái là Đào Ngọc Ánh, con rể là Chung Văn Đông đứng ra xin phép xây dựng và đăng ký quyền sở hữu nhà.


218/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 874
  • 22

Đòi lại quyền sử dụng đất

02-07-2015
TAND cấp huyện

Theo nội dung đơn khởi kiện và lời khai của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Anh Hiền và bà LQ_Nguyễn Thị Ngọc Phượng: Vợ chồng ông bà là người sử dụng hợp pháp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở số 797622680300746 do LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp ngày 21/7/2008 đối với nhà đất ở số 5/2 đường 2, khu phố 6, phường HBP, quận TĐ, Tp.HCM. Năm 2005, ông LQ_Nguyễn Minh Phải (là cháu con chị ruột ông NĐ_Hiền là bà Bông) cùng vợ tên LQ_Phạm Phi Lưu có xin ông bà cho ở nhờ vài tháng trong phần nhà đất phía sau nhà bếp của ông, diện tích khoảng 11 m2 để làm ăn sinh sống, khi có chỗ khác BĐ_Phải sẽ dọn đi. Thấy hoàn cảnh vợ chồng BĐ_Phải khó khăn nên vợ chồng ông đồng ý cho ở nhờ và tạo điều kiện cho BĐ_Phải nhập hộ khẩu. Tuy nhiên vào năm 2008 ông LQ_Phải tự ý sửa chữa ba bức tường không xin phép, sau khi sinh con thì không chịu dọn đi như lời hứa ban đầu