23/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1957
- 46
Năm 1955 ông Dương Doãn thuê của bà Trần Thị Kiếm (mẹ của bà BĐ_Tạ Thị Kim Son) 01 lô đất và xây dựng trên lô đất này 02 căn nhà số 48A và 48B nay là số 70 và 72 LL, phường Z, thành phố VT. Thời gian thuê là 10 năm, từ năm 1955 đến năm 1965, với số tiền 45.000 đồng/10 năm, đã trả trước 15.000 đồng. Ngày 21/9/1956, ông Doãn bán 01 căn nhà số 48 B (số 72 LL hiện nay) cho ông Tăng Luân (bố ông NĐ_Tăng Hà Tô), hai bên có lập “tờ bán nhà” viết tay, hai con ông Luân là Tăng Đại Hà và Tăng Tê Hà đứng lên người mua nhưng người trả tiền là ông Luân với giá 70.000 đồng. Việc mua bán được bà Kiếm chứng kiến và đồng ý cho người mua nhà là ông Luân ở chung trong khu đất của bà Kiếm (BL 55+56). Ông Luân đã ở tại căn nhà này và trả tiền thuê đất cho bà Kiếm đến năm 1966. Năm 1972 ông Luân chết, ngày 15/01/1982 Công ty quản lý nhà đất thuộc sở xây dựng Đặc khu VT- Côn Đảo có “Giấy xác nhận” v/v ông NĐ_Tăng Hà Tô là con đẻ được hưởng quyền thừa kế theo luật đối với tài sản của cha đẻ lại là căn nhà 72 LL, khóm Thăng Hòa, phường Châu Thành (BL04).
22/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 507
- 10
Bà NĐ_Nguyễn Ngọc Tuệ đang quản lý, sử dụng nhà đất tại số 455 đường TP, phường X, thành phố VT, tỉnh BR - VT. Theo Biên bản định giá tài sản ngày 30/3/2006 của Hội đồng định giá tài sản, do TAND thành phố VT quyết định thành lập, thì căn nhà này là nhà cấp 4 có diện tích xây dựng 41 m2, đơn giá 250.000 đồng/m2, tọa lạc trên diện tích đất 66,4 m2, đơn giá 7.000.000 đồng/m2 (BL 92, 93, 94). Khi bà NĐ_Tuệ tiến hành thủ tục hợp thức hoá quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở đối với nhà đất nêu trên thì bà BĐ_Võ Thị Tám tranh chấp, ngăn cản vì bà BĐ_Tám cho rằng diện tích đất này thuộc quyền sử dụng của bà BĐ_Tám.
03/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 428
- 9
Trong đơn khởi kiện ngày 26/12/2005, bản tự khai ngày 03/01/2006, đơn trình bày ngày 28/3/2006, đơn khởi kiện bổ sung ngày 19/5/2006 và các lời khai tiếp theo nguyên đơn bà NĐ_Vũ Thị Thoa trình bày như sau: Nguồn gốc diện tích đất 3.000m2 tọa lạc tại ấp LS, xã PH, huyện TT, tỉnh BR - VT, có tứ cận Đông giáp đất ông Thức, Tây giáp hồ nước, Nam giáp ruộng ông LQ_Tùng, Bắc giáp đường đi là của vợ chồng bà góp vốn cùng ông LQ_Đoàn mua của ông Nguyễn Kim Thanh với giá 2 chỉ 8 phân vàng 24K vào ngày 24/6/1990, trong đó bà góp 9 phần 4, ông LQ_Đoàn góp 1 chỉ 8 phần 6. Khi mua đất ông Thanh chưa có sổ đỏ, hai bên có làm giấy tay. Lúc đó ông LQ_Đoàn chưa có hộ khẩu nên để cho ông Trần Văn Hùng (Hán) và chồng bà là LQ_Trần Văn Tùng đứng tên mua đất. Sau khi mua, hai bên thống nhất tạm chia ngang để làm ruộng, phần của vợ chồng bà 01 sào (1.000 m2), phần ông LQ_Đoàn 02 sào (2.000 m2), ông LQ_Đoàn canh tác cùng ông BĐ_Tảo. Nay bà yêu cầu buộc ông BĐ_Tảo trả lại diện tích đất đang canh tác cho ông LQ_Đoàn, để nhập vào diện tích đất của bà chia theo chiều dọc.
115/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2666
- 115
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Căn nhà số 115/46 LL, phường X, TPVT do ông BĐ_Lê Đức Xong xây dựng vào năm 1993, loại nhà cấp 4. Căn nhà số 115/46/2 LL, phường X TPVT do ông NĐ_Nguyễn Văn Biệt xây dựng vào năm 1993, nhà cấp 4, cột và tường xây gạch, diện tích xây dựng 3m X 4,2m có gác gỗ có 1 vách tường sử dụng nhờ nhà số 115/46, LL phường X, TP VT. Năm 1997 ông NĐ_Biệt bà LQ_Thư xây nối tiếp ra phía trước, diện tích xây dựng 10,38m2 nhà cấp 4 nhu hiện nay. Tháng 9/2003, ông BĐ_Xong phá bỏ căn nhà cấp 4, xây dựng nhà 3 tầng có để lại bức tường nhà cũ để nhà ông NĐ_Biệt sử dụng. Quá trình xây dựng nhà ông BĐ_Xong, nhà ông NĐ_Biệt có bị nứt tường, nên ông NĐ_Biệt yêu cầu ông BĐ_Xong bồi thường số tiền 20.000.000đ để xây dựng lại nhà. ông BĐ_Xong cho rằng: Ông xây dựng nhà đúng ranh đất và vẫn còn để lại bức tường nhà cũ của ông cho ông NĐ_Biệt nhờ, nên không đồng ý bồi thường. Đồng thời yêu cầu ông NĐ_Biệt khi xây dựng lại nhà mới, thì phải trả lại cho ông bức tường này.
106/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 942
- 16
Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản khác
Đại diện nguyên đơn ông Nguyễn Công Khuông trình bày: Đầu tháng 10/2004, ông BĐ_Nguyễn Doãn Toản là chủ căn nhà 154/10/10 BG, P8,VT cùng với ông Phúc thầu xây dựng đến của hàng công ty đã chọn mua vật liệu dùng cho việc xây dựng nhà ở cho ông BĐ_Toản. Hai bên thỏa thuận ông BĐ_Toản mua vật liệu xây dựng theo tiến độ xây dựng căn nhà và sẽ thanh toán bằng tiền mặt một lần sau khi công trình được xây xong. Ngày 07/10/2004 Công ty xuất lô hàng đầu tiên cho ông BĐ_Toản có giá 13.410.000đ số hàng này đã chuyển đến căn nhà 154/10/10 BG do bà BĐ_Nguyễn Thị Thúy Hòa (vợ ông BĐ_Toản) đứng ra kiểm tra và ký nhận hàng.