cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

63/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3628
  • 156

Tranh chấp hợp đồng gia công viên nén gỗ

23-04-2015
TAND cấp huyện

Ngày 01/01/2014, NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại Xuất nhập khẩu Hoàng Anh (kể từ sau gọi là NĐ_Công ty Hoàng Anh) có ký hợp đồng gia công viên nén gỗ cho BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Hama (kể từ sau gọi là BĐ_Công ty Hama) với nội dung chính như sau: NĐ_Công ty Hoàng Anh đồng ý gia công viên nén gỗ có kích thước 8mm, dài 20 đến 30cm, sàn tách bụi. Xe giao nguyên liệu đến xưởng của NĐ_Công ty Hoàng Anh, NĐ_Công ty Hoàng Anh dỡ nguyên liệu xuống, gia công và bốc hàng thành phẩm lên phương tiện vận chuyển của BĐ_Công ty Hama. Số lượng gia công 3000 tấn/tháng, tạm tính giao hàng mỗi ngày từ 100 tấn đến 170 tấn; giá trị tạm tính mỗi tháng 3.531.000.000đ/tháng (đã bao gồm thuế VAT). Phương thức và thời hạn giao hàng: Địa điểm giao hàng tại Nhà máy sản xuất viên nén gỗ của NĐ_Công ty Hoàng Anh tại huyện LV, tỉnh ĐT.


21/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3864
  • 94

Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh

10-02-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, tường trình, biên bản đối chất, hòa giải do ông NĐ_Phan Hữu Lộc và ông Lâm Phú Xuân trình bày: Ngày 13/6/2014 Hộ kinh doanh Lộc Thọ III hay Cửa hàng Lộc Thọ III (kể từ sau gọi là Cửa hàng Lộc Thọ III) có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với BĐ_Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Vinaxuka (kể từ sau gọi là BĐ_Công ty Vinaxuka) để hợp tác sản xuất viên gỗ ép. Trong hợp đồng ghi bên B là Công ty Nông ngư cơ Lộc Thọ III là không đúng với tên của Hộ kinh doanh Lộc Thọ III nhưng đây là do nhầm lẫn của hai bên khi ký hợp đồng chứ hoàn toàn không có Công ty Nông ngư cơ Lộc Thọ III nào tại địa chỉ số 02 NH, phường 2, thành phố CL, tỉnh ĐT do ông NĐ_Lộc làm giám đốc mà chính Hộ kinh doanh Lộc Thọ III do ông NĐ_Phan Hữu Lộc (chủ hộ) trực tiếp ký hợp đồng với BĐ_Công ty Vinaxuka. Nội dung hợp đồng thỏa thuận như sau: Cửa hàng Lộc Thọ III đầu tư thiết bị máy móc gồm có: 03 máy wood Pallet để sản xuất ra viên gỗ ép xuất khẩu từ nguồn nguyên liệu mùn cưa và dăm bào.


20/2015/ST-KDTM Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1060
  • 17

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

04-02-2015
TAND cấp huyện

Ngày 05/7/2011 BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Lực Điền (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Lực Điền) và NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần T - Chi nhánh Thành phố HCM – Phòng giao dịch LTK (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) đã ký kết Hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số PLTK.DN.01020411 ngày 05/7/2011, nội dung: Cung cấp hạn mức tín dụng là 1.100.000.000 đồng, thời hạn là 12 tháng (kể từ ngày ký hợp đồng) cho BĐ_Công ty Lực Điền để bổ sung vốn kinh doanh, lãi suất vay được quy định theo khế ước nhận nợ, cụ thể: Theo khế ước nhận nợ số PLTK.DN.01020411/KUNN-04 ngày 01/02/2012 thì lãi suất là 22,5%/năm, thời hạn vay 06 tháng kể từ ngày 01/2/2012 đến ngày 01/8/2012.


376/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2419
  • 77

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

09-09-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/12/2010, nguyên đơn cho biết phần đất diện tích 40,5 m2 thuộc thửa 39, tờ bản đồ số 25- tại số 87 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ có nguồn gốc do ông NĐ_Tranh mua lại từ bà Thái Thị Hai vào năm 1996. Năm 2000, ông NĐ_Tranh cho ông BĐ_Chiến mượn (không lập văn bản) để cất nhà tạm. Tuy nhiên, sau đó ông BĐ_Chiến làm thủ tục cho đất lại cho con BĐ_Lê Thị Hồng và BĐ_Nguyễn Ngọc Thắm và bà BĐ_Hồng, ông BĐ_Thắm đã được LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây viết tắt là QSHNƠ và QSDĐƠ) số 2880/2009/GCN ngày 07/7/2009. Do vậy, ông NĐ_Tranh khởi kiện yêu cầu các bị đơn tháo dỡ nhà, trả lại cho ông 40,5 m2 đất nêu trên. Đồng thời bồi thường thiệt hại do việc xây dựng căn nhà 87 đã làm lún nền, nứt tường căn nhà 89 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ (của ông NĐ_Tranh) với số tiền bồi thường theo kết quả kiểm định xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.


644/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1140
  • 27

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

30-11-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện, tại các buổi làm việc, ông NĐ_Nguyễn Vũ Hiếu Liêm có ông Đặng Đăng Khoa đại diện trình bày: Vào ngày 22/02/2012 Nguyên đơn và Bị đơn có ký kết hợp dồng kinh tế số 01a/IACGreen - 2012 - TC về việc thi công xây dựng nhà ở. Sau khi ký hợp đồng, Nguyên đơn đã đóng 02 đợt tiền tạm ứng cho Bị đơn với tổng số tiền là 400.000.000 đồng. Tuy nhiên, Bị đơn sau khi nhận tiền xong đã không thực hiện việc thi công xây dựng như thỏa thuận. Ngày 11/6/2012 hai bên ký biên bản thanh lý hợp đồng, theo đó, Bị đơn cam kết trả ngay cho Nguyên đơn 360.000.000 đồng (trừ 40.000.000 đồng tiền thiết kế nhà). Sau đó Bị đơn không thực hiện đúng thỏa thuận mà liên tục đề nghị lùi ngày trả tiền đồng thời thống nhất trả lãi từ tháng 6/2012 theo mức lãi suất chậm trả là 2.5%/tháng.