cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

170/2014/DSST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 6101
  • 260

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

26-06-2014
TAND cấp huyện

Nguyên đầu năm 2013, bà BĐ_Kim Thị Hương có thỏa thuận với bà mua bán căn nhà số 51/24 Đường LQS, Phường 02, Quận X TPHCM với giá 3.200.000.000 đồng, bà BĐ_Hương và bà có ký giấy đặt cọc mua bán nhà, bà đã đặt cọc cho bà BĐ_Hương làm hai (02) đợt với tổng số tiền là 1.350.000.000 đồng. Đến ngày 06/02/2013, bà tiếp tục giao cho bà BĐ_Hương ba đợt tiền mua bán nhà là 1.650.000.000 đồng, tổng cộng 3.000.000.000 đồng. Còn lại 200.000.000 đồng giữa bà và bà BĐ_Hương thỏa thuận chuyển thành nợ vay bằng hợp đồng vay tiền ngày 20/02/2013 do LQ_Văn phòng Công chứng Hà Tây chứng nhận, số nợ vay này bà cũng đã trả đủ cho bà BĐ_Hương vào ngày 26/04/2013.


19/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 540
  • 13

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

26-06-2014
TAND cấp huyện

Ngày 25/10/2010 NĐ_Ngân hàng TMCP Công Thương Minh Liên- chi nhánh TĐ- Thành phố HCM (gọi tắt là nguyên đơn) và BĐ_Công Ty TNHH Địa Ốc Thanh Ngân (gọi tắt là bị đơn) ký kết hợp đồng tín dụng số 10.04.0046/HĐTD, phụ lục hợp đồng số 10.040060/ PLHĐTD ngày 08/5/2012 vay số tiền 07 tỷ đồng và hợp đồng tín dụng số 10.04.0060/HĐTD ngày 23/12/2010 vay số tiền 35 tỷ đồng, tổng cộng là 42.000.000.000 đồng để bổ sung vốn kinh doanh ngành xây dựng, li suất thả nổi, điều chỉnh 01 tháng 01 lần nếu biến động, thời hạn cho vay 12 thàng. Số tiền gốc bị đơn đ ký nhận nợ l 42.000.000.000 đồng.


109/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt thang máy Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 548
  • 16

Tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt thang máy

23-06-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/10/2009 NĐ_Công ty TNHH thang máy Minh Lân (sau đây gọi là NĐ_Công ty Minh Lân) khởi kiện BĐ_Công ty TNHH Tư vấn Môi giới Bất động sản Quân Nên (sau đây gọi là BĐ_Công ty Quân Nên) về việc giữa hai Công ty có ký kết Hợp đồng cung cấp và lắp đặt thang máy số S-F6N00034 nội dung NĐ_Công ty Minh Lân lắp đặt và cung cấp 01 thang máy hiệu Sigma Dil cho BĐ_Công ty Quân Nên, trị giá hợp đồng sau thuế là 28.050 USD (đã bao gồm 10% thuế nhập khẩu và 10% thuế GTGT, thanh toán 100% giá trị hợp đồng trong tháng 4/2010, thanh toán bằng Việt Nam đồng, chậm thanh toán bị phạt 1,5%/ngày, chậm 4 tuần trở lên phạt 1%/ngày và không vượt quá 5% trị giá hợp đồng.


22/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1134
  • 13

Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng

14-03-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 09/11/2011, giữa bà NĐ_Trần Thị Hà với BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Xây dựng và Thương mại Hải Quân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hải Quân) do ông Phan Phước Thông làm đại diện theo pháp luật có ký hợp đồng mua bán hàng hóa, với nội dung cụ thể như sau: - Đối tượng của hợp đồng là: bên B (bà NĐ_Trần Thị Hà) cung cấp một số vật liệu xây dựng cho bên A (BĐ_Công ty Hải Quân) bao gồm đá (1x2; 0.4, 4x6) cát các loại; gạch các loại, xi măng các loại, cừ các loại. - Giá mua bán: theo thời giá tại thời điểm giao hàng - Thời gian thực hiện hợp đồng: từ ngày 09/11/2011 đến ngày 30/11/2011 và sau đó hai bên gia hạn hợp đồng đến ngày 31/3/2012. - Hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt Việt Nam, tính tại thời điểm thanh toán hoặc chuyển khoản.


05/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1503
  • 16

Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ

20-01-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và trình bày của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Vân: Ngày 25/5/2013 ông NĐ_Nguyễn Văn Vân và BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Mai Phương (gọi tắt là Công ty Tấn Thuận) ký hợp đồng mua bán hàng hóa là gỗ tràm. Sau khi ký hợp đồng ông NĐ_Vân đặt cọc 30.000.000 đồng, thời gian giao hàng là 06 ngày. Sau đó 02 ngày sau ông NĐ_Vân đến kiểm tra thì gỗ cưa không đúng quy cách, ai bên lời qua tiếng lại nên ông NĐ_Vân yêu cầu trả tiền cọc 30.000.000 đồng, phía bị đơn nói nguyên đơn đưa số tài khoản để chuyển trả tiền nhưng không trả và nói chưa đến ngày giao hàng. Đến ngày thứ 6 phải giao hàng thì phía đối tác của ông NĐ_Vân đưa container đến nhưng không có hàng nên ông NĐ_Vân phải bồi thường cho đối tác và bỏ chuyến hàng không làm được.