326/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 212
- 6
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ngày 14/01/2009, cụ Chanh chết. Ông Nguyễn Tấn Phước (là cha cháu BĐ_Như) đại diện cho cháu BĐ_Như làm thủ tục kê khai di sản thừa kế là căn nhà số 140/74 HHN, phường 8, quận X, thành phố HCM. Ngày 19/6/2009, ủy ban nhân dân quận X công nhận nhà số 140/74 là tài sản của cháu BĐ_Như. Ngày 25/6/2009 ông Phước và cháu BĐ_Như bán căn nhà số 140/74 cho bà, bà đã trả đủ tiền và làm thủ tục sang tên căn nhà trên vào ngày 22/7/2009. Việc mua bán đã hoàn tất nhưng nhiều lần bà yêu cầu bên bán là cháu BĐ_Như giao nhà nhưng bên bán không thực hiện. Nay bà yêu cầu cháu BĐ_Như cùng những người đang cư trú trong ngôi nhà trên là bà LQ_Trần Thị Hồng Hà, cháu LQ_Tchan Thị Hồng Thanh, cháu LQ_Tchan Thị Hồng Trân, cháu LQ_Tchan Văn Tân phải giao trả nhà cho bà. Bà đồng ý hỗ trợ cho gia đình bà LQ_Hà triệu đồng ngay khi giao nhà.
91/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 313
- 7
Cố Nguyễn Văn Lộc có hai vợ, vợ cả là cố Nguyễn Thị Ngọ, vợ hai là cố Quan Thị Thìu; Cố Lộc và cố Ngọ có ba người con chung là cụ Nguyễn Tộ, cụ Nguyễn Thị Toán, cụ Nguyễn Thị Tính. Cố Lộc và cụ Thìu có 01 người con chung là cụ NĐ_Nguyễn Văn Lê. Cố Lộc chết năm 1942, cố Ngọ chết năm 1917, cố Thìu chết năm 1960 đều không để lại di chúc. Cụ Tộ chết năm 1988, có vợ là cụ Bính chết năm 1952, có 06 người con là các ông bà BĐ_Nguyễn Quân, LQ_Nguyễn Tín, LQ_NK, LQ_Nguyễn Thị Khánh Vy, Nguyễn Thị Giao Thảo (chết năm 1982) có chồng là ông LQ_Trần Chu Minh có 6 người con là các anh chị LQ_Trần Thị Thiên, LQ_Trần Thị Bốn, LQ_Trần Chu Định, LQ_Trần Chu Thuần, LQ_Trần Chu Mạnh (tức Hải); Nguyễn Thị Hiền (chết năm 1962) có chồng là ông LQ_Đinh Quang Viên và có 04 người con là các anh chị LQ_Đinh Minh Hiếu, LQ_Đinh Quang Hào, LQ_Đinh Bích Hằng và Đinh Thị Ngọc Bích.
306/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 284
- 7
NHẬN THẤY: Theo đơn khởi kiện ngày 19/7/2009 và trong quá trình tố tụng, ông NĐ_Hoàng Năng Hà trình bày: Cha mẹ ông là cụ Hoàng Năng Thiều (mất năm 1971) và cụ Nguyễn Thị Loan (mất năm 2000) sinh được 6 người con là: LQ_Hoàng Thị Thư, NĐ_Hoàng Năng Hà, LQ_Hoàng Năng Bảo, LQ_Hoàng Năng Thịnh, BĐ_Hoàng Năng Hưng và không có con nuôi. Khi còn sống, cha mẹ ông có nhà đất tại xã QV. Sau khi cha ông chết, năm 1973 mẹ ông bán nhà đất này và xuống khai hoang đất và làm nhà tại xóm Tân Hùng, xã QT (nay là khối 9 thị trấn HM huvện QL, NA). Khi mẹ ông còn sống, bà có tạo lập được khối tài sản gồm: 01 nhà ngói 4 gian, 01 bếp lọp ngói 3 gian nằm trên diện tích đất 2.199m2. Ông và bà LQ_Thư, ông LQ_Bảo, ông LQ_Thịnh, ông LQ_Thành đã lập gia đình và ở riêng, chỉ còn lại ông BĐ_Hưng là con trai út (vợ là BĐ_Hồ Thị Tiên) sống cùng mẹ ông tại nhà đất này.
131/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 590
- 22
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tại đơn khởi kiện ngày 30/12/2013 và các lời khai tại Toà án, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn là ông Bùi Nhật Huy trình bày: Ngày 27/02/2012, NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên HC VN có tên cũ là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tài chính AFT VN (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty AFT) và bà BĐ_Trần Lê Phương Thanh ký kết Hợp đồng tín dụng số 2200066651, với nội dung thoả thuận: NĐ_Công ty AFT VN cho cá nhân bà BĐ_Thanh vay số tiền 27.883.000 đồng để sử dụng vào mục đích tiêu dùng, lãi suất cho vay 5.41%/tháng, bà BĐ_Thanh phải trả góp trong vòng 18 tháng, tổng số tiền nợ gốc và lãi phải trả là 44.496.000 đồng, mỗi tháng trả 2.472.000 đồng.
129/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1831
- 71
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 12/01/2015, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại Toà bà Nguyễn Thị Kim Hoa là người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 25/8/2014 ông NĐ_Nguyễn Hữu Chiêu có cho bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Hưng và ông BĐ_Lê Văn Vân vay số tiền 1.000.000.000 đ (một tỷ) đồng, việc vay mượn có ký hợp đồng tại Phòng công chứng số 3, quận TĐ, Thành phố HCM, thời hạn vay là 06 tháng, lãi suất là theo quy định của Ngân hàng nhà nước, đến ngày 01/9/2014 vợ chồng bà BĐ_Hưng, ông BĐ_Vân viết giấy tay đã nhận đủ số tiền 1.000.000.000 đ (một tỷ) đồng và cam kết trong thời hạn 03 tháng sẽ trả đủ cho ông NĐ_Chiêu số tiền trên, tuy nhiên từ khi vay tiền đến nay ông BĐ_Vân, bà BĐ_Hưng chưa thực hiện việc đóng tiền lãi tháng nào và chưa hoàn trả lại số tiền gốc, nên ông NĐ_Chiêu có đơn khởi kiện. Nay ông NĐ_Chiêu yêu cầu ông BĐ_Vân, bà BĐ_Hưng thực hiện theo hợp đồng vay tiền có công chứng ngày 25/8/2014 và giấy mượn tiền viết tay ngày 01/9/2014, cụ thể yêu cầu ông BĐ_Vân, bà BĐ_Hưng trả số tiền 1.000.000.000 đ (một tỷ) đồng ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật và tự nguyện không yêu cầu tính lãi. Khi vay tiền ông BĐ_Vân, bà BĐ_Hưng không có thế chấp tài sản, số tiền cho vay là của cá nhân ông NĐ_Chiêu không liên quan gì đến ai.