23/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1660
- 21
Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị đo lưu lượng dầu
Trong đơn khởi kiện ngày 28/01/2013 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần chế biến và đóng gói Minh Hà (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Hà) do ông Vũ Thế Truyền đại diện trình bày: Ngày 30 tháng 11 năm 2009, NĐ_Công ty cổ phần chế biến và đóng gói Minh Hà (NĐ_Công ty Minh Hà) và BĐ_Công ty cổ phần thiết bị kỹ thuật ứng dụng kiến thức tự động Ngân Minh (BĐ_Công ty Ngân Minh) ký hợp đồng kinh tế số DTP/USPC/301109. Theo đó BĐ_Công ty Ngân Minh bán cho NĐ_Công ty Minh Hà hàng hóa là thiết bị đo lưu lượng dầu bao gồm cả phần thiết bị cùng phần mềm điều khiển vận hành. Tổng giá trị hàng hóa là 14.223 USD. Theo hợp đồng phía BĐ_Công ty Ngân Minh phải cung cấp thiết bị mới 100%, đúng chủng loại và đầy đủ tài liệu cho việc cài đặt, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng.
23/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1346
- 20
Trong đơn khởi kiện ngày 19/12/2012, ngày 04/3/2013, 19/6/2013, 02/8/2013, 29/8/2013 và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông Trần Ngọc Bích đại diện nguyên đơn là NĐ_Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng Quận A trình bày việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng với BĐ_Ngân hàng TMCP Sàigòn An Khang và BĐ_Ngân hàng TMCP Sàigòn An Khang chưa thanh toán tiền gửi của các hợp đồng nên ông yêu cầu BĐ_Ngân hàng TMCP Sàigòn An Khang phải thanh toán cho NĐ_Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng Quận A số tiền vốn là 6.563.909.961 đồng, lãi tính đến ngày 04/9/2013 là 1.457.905.304 đồng, trả một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật và tiền lãi phát sinh trên số nợ gốc chưa thanh toán theo lãi suất kỳ hạn gửi một tháng của BĐ_Ngân hàng TMCP Sàigòn An Khang cho đến khi dứt nợ.
21/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 463
- 11
Trong đơn khởi kiện số 406/2012-CN3/2 ngày 21/9/2012, Nguyên đơn NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thanh Minh (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) có ông Hồ Văn Thành đại diện theo ủy quyền trình bày: Căn cứ theo Hợp đồng tín dụng số 24/2011/HĐTDTL-CN ngày 17/6/2011, giữa NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thanh Minh – Chi nhánh 3/2 và ông BĐ_Trần Nguyên Dương, bà BĐ_Lê Thị Loan Phụng có thỏa thuận việc vay số tiền 4.000.000.000.đồng, thời hạn vay là 12 tháng với lãi suất trong hạn 23%/năm, và lãi suất nợ quá hạn là 34,5%/năm. Mục đích vay nợ dùng vào việc góp vốn cho LQ_Công ty Cổ phần phụ tùng xe máy C.E.F (gọi tắt là Công ty). Để đảm bảo cho khoản nợ vay ông BĐ_Dương, bà BĐ_Phụng có thế chấp căn nhà số 218/9 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận X do ông BĐ_Dương, bà BĐ_Phụng đứng tên chủ sở hữu theo Giấy công nhận quyền sở hữu nhà số 785/GP-CS ngày 08/4/1994 của Giám đốc Sở nhà đất Thành phố HCM cho Ngân hàng theo hợp đồng thế chấp số 78/HĐTC-2011 ngày 17/6/2011. Việc thế chấp có chứng nhận của Phòng công chứng số 7 thành phố HCM theo số công chứng 11709 quyển số 6TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17/6/2011 và đăng ký giao dịch tại Phòng Tài nguyên và môi trường Quận X theo số thứ tự ghi sổ 07; quyển số 09; số đăng ký 20110-0807-UB ngày 24/6/2011.
51/BA/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 958
- 9
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đại diện nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Hoàng Phượng trình bày: Bà Kiều Thị Lan và ông Hồ Văn Méo có ký hợp đồng vay tiền với NĐ_Ngân hàng TMCP Phát triển Minh Gia Thành phố Hồ Chí Minh theo Hợp đồng tín dụng số 0470/11/HĐTDNH/CN ngày 21 tháng 7 năm 2011 và khế ước nhận nợ với số tiền vay là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng) thời hạn vay là 12 tháng, lãi suất vay là 24,5%/năm tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số 019487, quyển số 7,ngày 21/7/2011 là căn nhà, đất tọa lạc tại số: 482/28/29 LQĐ, phường 11, quận BT, Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, đã hết thời hạn vay nhưng bà Lan, ông Méo vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng, cụ thể như sau: - Nợ gốc: 1.000.000.000 đồng - Nợ lãi: từ ngày 05/9/2011 đến 18/7/2013 là : 662.945.453 đồng - Tổng cộng: 1.662.945.453 đồng
17/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2204
- 80
Ngày 30/8/2010 NĐ_Ngân hàng TMCP Quốc Thanh Tp. HCM (sau đây gọi tắt là NĐ_Quốc Thanh Bank) và BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thịnh Toàn (gọi tắt là BĐ_Thịnh Toàn) có ký kết hợp đồng tín dụng hạn mức số 148/10/ HĐTDHM/NH với hạn mức tín dụng là 100.000.000.000 đồng để bổ sung vốn kinh doanh, thời hạn trả nợ sẽ được ghi nhận cụ thể tại các khế ước nhận nợ. Ngày 21/4/2011 NĐ_Quốc Thanh Bank và BĐ_Thịnh Toàn tiếp tục ký kết phụ lục hợp đồng tín dụng hạn mức số 01/PL-HĐTD (thuộc hợp đồng tín dụng Hạn mức số 148/10/HĐTDHM/NH) để bổ sung một số nội dung tại hợp đồng tín dụng 148/10/ HĐTDHM/NH ngày 30/8/2010. Để thực hiện hợp đồng, giữa NĐ_Quốc Thanh Bank và BĐ_Thịnh Toàn ký kết Khế ước nhận nợ số 148/10/KUNN 03 ngày 26/4/2011 để nhận số tiền vay: 9.823.677.532 đồng, thời hạn vay là 12 tháng; và Khế ước nhận nợ số 148/10/KUNN 04 ngày 12/5/2011 để nhận số tiền vay là 4.780.930.485 đồng, thời hạn vay là 12 tháng.