cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

14/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1780
  • 99

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

21-05-2015

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 17/11/2010 của nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng TMCP Đinh Minh và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thấy: NĐ_Ngân hàng TMCP Đinh Minh - Phòng giao dịch Thạnh Phú (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng Đinh Minh) cho ông BĐ_Nguyễn Vũ Lân và bà BĐ_Đinh Thị Thu Thy vay 450.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng sổ TD08/0031/ThP ngày 29/01/2008 để mua xe tải; thời hạn vay là 60 tháng, kể từ ngày 29/01/2008 đến ngày 29/01/2013; lãi suất cho vay cố định là 1,22%/tháng; hoặc lãi suất được điều chỉnh hàng năm bắt đầu vào ngày 01/01/2009 theo phương thức bằng lãi suất tiết kiệm12 tháng bậc cao nhất (lãi sau) của NĐ_Ngân hàng Đinh Minh + 0,45%/tháng; lãi suất quá hạn bàng 150% lãisuất cho vay trong hạn; phí trả lãi chậm là 0,5%/ngày (tối thiểu là 1.000 đồng, tối đa là 05% tiền lãi phải trả); phương thức trả nợ: Trả dần gốc 15.000.000 đồng/3 tháng, trả lãi hàng tháng đều vào ngày 29 hàng tháng...


11/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1417
  • 78

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

08-05-2015

Do BĐ_Doanh nghiệp tư nhân An Khang vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Doanh nghiệp tư nhân An Khang thanh toán 2.195.371.960 đồng; trong đó, nợ gốc 1.480.000.000 đồng, nợ lãi tính đến ngày 23/6/2011 là 715.371.960 đồng; nếu BĐ_Doanh nghiệp tư nhân An Khang không thanh toán hoặc thanh toán không hết nợ (gốc và lãi) thì cho bán đấu giá tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng. Ông Phạm Chí Hồng - Chủ BĐ_Doanh nghiệp tư nhân An Khang thừa nhận về số tiền nợ gốc và tiền lãi như Ngân hàng đã trình bày. Riêng số tiền chi phí bán đấu giá tài sản thế chấp là 14.002.000 đồng thì ông không đồng ý trả Ngân hàng vì ông cho rằng các bên đã thỏa thuận khi nào bán được tài sản thế chấp thì Doanh nghiệp mới đồng ý chịu chi phí này.


09/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3446
  • 125

Tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư

07-05-2015

Ngày 11/5/2004, NĐ_Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Hàng Linh (sau đâỵ viết tắt theo tên giao dịch là NĐ_HLBANK) và BĐ_Công ty TNHH một thành viên phát triển và kinh doanh Phúc Châu (sau đây viêt tăt là BĐ_Công ty kinh doanh Phúc Châu) ký Biên bản thỏa thuận số 488/BBTT về việc đền bù hỗ trợ khu đất khoảng 4.100m2 của NĐ_HLBANK trong dự án Khu đô thị An Phú-An Khánh. Tại Biên bản thỏa thuận có nội dung: Việc thực hiện đền bù hỗ trợ được thể hiện thông qua một hợp đồng kinh tế cụ thể giữa hai bên. Thực hiện thỏa thuận trên, ngày 10/12/2004, Exirnbank đã giao khu đất 4.132,60m2 tại đường Lương Định Của, Quận 2, Thành phố HCM cho BĐ_Công ty kinh doanh Phúc Châu; và cũng trong ngày 10/12/2004, BĐ_Công ty kinh doanh Phúc Châu trợ cấp đền bù cho NĐ_HLBANK 921.900.000 đồng.


03/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1366
  • 63

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

15-04-2015

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 18/5/2009 và đại diện của nguyên đơn trình bày: Ngày 22/02/2008, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ưong Chi nhánh PT (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng PT) cho bà BĐ_Nguyễn Thị Hoa vay 1.200.000.000 đồng, thời hạn cho vay là 12 tháng kể từ ngày 28/02/2008 đến ngày 28/02/2009 theo Hợp đồng tín dụng số TCPGC00356/HĐTD để góp vốn kinh doanh và dịch vụ cầm đồ.


02/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp thanh lý hợp đồng liên doanh Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2759
  • 149

Tranh chấp thanh lý hợp đồng liên doanh

12-01-2015

Công ty liên doanh này được ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư (nay là Bộ Kếhoạch và đầu tư) cấp Giấy phép đầu tư số 648/GP ngày 28/7/1993. Tổng số vốn đầu tư của Công ty là 10.841.300 USD, vốn pháp định của Công ty là 9.481.300 USD. Trong đó, Bên Việt Nam góp 4.266.585 USD chiếm 45% vốn pháp định, gồm quyền sử dụng 4.380m2 đất trong 4,5 năm đầu, nhà xưởng hiện có và một phần máy móc thiết bị. Bên nước ngoài góp 5.214.715 USD chiếm 55% vốn pháp định (LQ_Kalenty 45% = 4.266.585 USD, và NĐ_LAT 10% = 948.130 USD) bằng dây chuyền thiết bị máy móc sản xuất băng từ. Thời hạn hoạt động của liên doanh là 20 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Lợi nhuận chia theo tỷ lệ Bên Việt Nam: 45%; Bên nước ngoài: 55%.