cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

17/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 616
  • 8

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

28-06-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 24/02/2012, NĐ_Công ty TNHH Thương mại – xây dựng – sản xuất Ngân Hà có ông Nguyễn Tấn Dũng đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 01/12/2010, NĐ_Công ty TNHH Thương mại – xây dựng – sản xuất Ngân Hà ( NĐ_Công ty Ngân Hà ) và BĐ_Công ty TNHH Sài Gòn LDE ( BĐ_Công ty LDE) có ký kết hợp đồng mua bán số 05/2010- SLDE/HĐMB-CT và các phụ lục hợp đồng số 01 ngày 01/3/2011; 02 ngày 01/4/2011 với nội dung NĐ_Công ty Ngân Hà sẽ bán ( cung cấp) cho BĐ_Công ty LDE các loại xi măng theo số lượng và đơn giá như trong hợp đồng. Đồng thời, BĐ_Công ty LDE có nghĩa vụ thanh toán số tiền mua xi măng theo quy định, trong trường hợp thanh toán quá hạn thì phải chịu tiền phạt bằng với lãi suất cho vay quá hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt nam tại thời điểm phát sinh quá hạn.


16/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 631
  • 9

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

28-06-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 16/01/2013 và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Kim Loan đại diện nguyên đơn là NĐ_Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Minh Quân trình bày việc ký kết và thực hiện các hợp đồng với BĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Máy tính L.E.F.G và BĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Máy tính L.E.F.G vi phạm hợp đồng nên bà yêu cầu BĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Máy tính L.E.F.G phải thanh toán cho NĐ_Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Minh Quân số tiền 21.467.056.171 đồng trong đó gồm tiền nợ gốc là 16.915.517.733 đồng và tiền lãi chậm trả là 4.551.538.438 đồng, yêu cầu trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.


15/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2919
  • 80

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

25-06-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 16/11/2012 và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Tố Mỹ đại diện nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Phim Quốc Đạt trình bày việc ký kết và thực hiện các hợp đồng với BĐ_Công ty TNHH Truyền thông Hải Hà và BĐ_Công ty TNHH Truyền thông Hải Hà vi phạm hợp đồng nên bà yêu cầu BĐ_Công ty TNHH Truyền thông Hải Hà phải thanh toán cho NĐ_Công ty TNHH Phim Quốc Đạt số tiền phạt vi phạm hợp đồng là 551.378.432 đồng, yêu cầu trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.


13/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 555
  • 7

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

30-05-2013
TAND cấp huyện

Ngày 11/01/2012 NĐ_Công ty TNHH Bê tông Linh Nga có ký hợp đồng mua bán số SaLe/LCV/012-2012 cung cấp bê tông cho BĐ_Công ty TNHH Bê tông Minh An tại công trình nhà khách Thành uỷ TP. HCM, tổng giá trị tiền hàng là 1.832.409.949 đồng, BĐ_Công ty Minh An đã thanh toán 600.000.000 đồng còn lại 1.232.409.949 đồng kéo dài không trả nên NĐ_Công ty TNHH Bê tông Linh Nga khởi kiện yêu cầu Toà án buộc BĐ_Công ty TNHH Bê tông Minh An phải trả số tiền 1.232.409.949 đồng và tiền lãi do chậm thanh toán. Ngày 07/02/2013 BĐ_Công ty TNHH Bê tông Minh An có trả cho NĐ_Công ty TNHH Bê tông Linh Nga 250.000.000 đồng. Nay NĐ_Công ty TNHH Bê tông Linh Nga yêu cầu Toà án buộc BĐ_Công ty TNHH Bê tông Minh An trả ngay số tiền nợ còn lại là 982.409.949 đồng và tiền lãi chậm thanh toán tính từ ngày 03/5/2012 đến nay với mức lãi suất 1,5%/tháng là 260.819.939 đồng.


11/2013/KDTM- ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 482
  • 11

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

21-05-2013
TAND cấp huyện

Ngày 28/5/2010 ông BĐ_Thanh, bà BĐ_Thiệp có ký hợp đồng tín dụng số 6220LAV201000820 với NĐ_Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Quốc Phạm- Chi nhánh Chợ Lớn- Phòng Giao dịch Đông Chợ Lớn (Gọi tắt là Ngân hàng) để vay số tiền 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng); mục đích sử dụng tiền vay: Góp vốn kinh doanh; thời hạn vay: 12 tháng; lãi suất: 14%/năm tại thời điểm vay, thay đổi lãi suất lần 01 ngày 10/6/2011 là: 19%/năm, thay đổi lãi suất lần 02 ngày 19/7/2012 là: 15%/năm; lãi suất quá hạn 150%; hạn trả 13/6/2011. Tài sản thế chấp cho món vay là Quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số: 164 tờ bản đồ số 30, diện tích 2.500 m² tại xã Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, Thành phố HCM và Quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số: 940 tờ bản đồ số 13, diện tích 3.825 m² tại xã Hiệp phước, huyện Nhà Bè, Thành phố HCM, theo hợp đồng thế chấp tài sản số 6220LCL201000381 ngày 09/6/2010 đã được UBND xã Hiệp Phước, huyện Nhà Bè chứng nhận cùng ngày. Tài sản trên thuộc sở hữu của vợ chồng ông LQ_Lê Quý Dũng và bà LQ_Đỗ Thị Kim Chi bảo lãnh cho ông BĐ_Thanh, bà BĐ_Thiệp vay với số tiền nêu trên.