20/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2338
- 79
Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/6/2011, bản tự khai, biên bản hoà giải và các chứng từ kèm theo, nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Minh Nhân (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Nhân) có bà Nguyễn Thị Thùy Linh là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Căn cứ theo hợp đồng Kinh tế số 10-HĐKT-2010 Ngày 08/4/2010 thì giữa BĐ_Công ty Thanh Vân là bên A v NĐ_Công ty Minh Nhân là bên B có thỏa thuận thực hiện việc ép cọc đại trà trong gói thầu: Ép cọc bê tông ly tâm dự ứng lực ơ 500mm đối với công trình chung cư 4S-2 phường Linh Đông, quận Thủ Đức. Khối lượng công việc mà NĐ_Công ty Minh Nhân thực hiện theo Điều 1 của Hợp đồng là thi công ép cọc đại trà 1.300 tim với chiều dài tim cọc là 52 m, lực ép đầu cọc dự ứng lực là từ 400 đến 420 tấn.
17/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 837
- 14
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Ngày 24/5/2007, Chi nhánh NĐ_Công Ty TNHH Công Nghệ Di Động Minh Phát (Tp. HN) và BĐ_Công Ty TNHH Thương Mại-Dịch Vụ Quốc Thanh ký hợp đồng nguyên tắc bán hàng qua đó xác lập quan hệ đại lý giữa “Bên bán” là NĐ_Công Ty Minh Phát với “Bên mua” là BĐ_Công Ty Quốc Thanh. Trong quá trình giao dịch, NĐ_Công Ty Minh Phát đã tiến hành bán hàng hóa, giao hóa đơn bán hàng, thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, các khoản giảm trừ khác theo đúng cam kết trong hợp đồng nguyên tắc, nhưng BĐ_Công Ty Quốc Thanh không thanh toán tiền theo đúng thỏa thuận. Ngày 31/05/2009, hai bên ký Biên bản xác nhận công nợ xác định BĐ_Công Ty Quốc Thanh còn nợ số tiền mua hàng là 849.207.974 đồng, NĐ_Công Ty Minh Phát đã liên tục gửi công văn yêu cầu thanh toán khoản nợ tới hạn nhưng không nhận được sự phản hồi và hợp tác thanh toán từ BĐ_Công Ty Quốc Thanh. Ngày 18/03/2010, hai bên có lập biên bản thống nhất giảm trừ cho BĐ_Công Ty Quốc Thanh 285,286,680 đồng, còn phải trả 563.921.294 đồng, nhưng cho đến nay vẫn chưa thanh toán. Nay yêu cầu BĐ_Công Ty TNHH Thương Mại-Dịch Vụ Quốc Thanh thanh toán số tiền còn nợ là 563.921.294 đồng và tiền lãi phát sinh là 119.072.697 đồng, tổng cộng là 682.993.991 đồng khi bản án có hiệu lực pháp luật.
21/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 575
- 7
Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông
Trong đơn khởi kiện ngày 21/3/2011 và các lời khai trong qúa trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH bê tông Linh Nga do bà Vũ Thị Tươi đại diện trình bày: NĐ_Công ty TNHH bê tông Linh Nga (NĐ_Công ty Linh Nga Việt Nam) có ký hợp đồng cung cấp bê tông với BĐ_Công ty Cổ phần Hưng Thịnh (BĐ_Công ty Hưng Thịnh) theo các hợp đồng số SALES/LCV/479 2009 ngày 04/11/2009 và hợp đồng số SALES/LCV/068 2010 ngày 16/3/2010. Theo đó BĐ_Công ty Hưng Thịnh đặt mua bê tông tươi từ NĐ_Công ty Linh Nga Việt Nam. Thực hiện hợp đồng, từ tháng 11/2009 đến tháng 6/2010 NĐ_Công ty TNHH bê tông Linh Nga đã nhiều lần giao hàng cho BĐ_Công ty Hưng Thịnh tại các công trình Xưởng Việt Ý ở Bình Dương và chung cư Tân Hương tại TP. Hồ Chí Minh. Tính đến thời điểm khởi kiện BĐ_Công ty Hưng Thịnh còn nợ số tiền hàng là 1.187.808.882 đồng. NĐ_Công ty Linh Nga Việt Nam đã nhiều lần yêu cầu nhưng BĐ_Công ty Hưng Thịnh vẫn không thanh toán số tiền nợ trên.
13/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1487
- 17
Tranh chấp hợp đồng mua bán cung cấp, lắp đặt các hạng mục đồ gỗ trang trí
Tháng 11/2009 NĐ_Công ty TNHH đồ gỗ Phúc Kha có ký hợp đồng về việc cung cấp và lắp đặt các hạng mục đồ gỗ trang trí nhà hàng tại số 31 Ngô Đức Kế, phường Bến Nghé, quận X cho BĐ_Công ty TNHH truyền thông Vĩnh Nga nhưng vì lý do khách quan nguyên đơn đã làm thất lạc bản hợp đồng. Sau khi công trình hoàn thành bị đơn đã cố tình trì hoãn kéo dài thời gian thanh toán tiền, mặc dù nguyên đơn đã nhiều lần nhắc nhở, ngày 10/02/2010 bị đơn mới ký xác nhận bảng quyết toán tổng giá trị hợp đồng là 123.729.000 đồng, bị đơn trả trước 50.000.000 đồng, xác nhận còn nợ lạinguyên đơn 73.729.000 đồng và cam kết sẽ thanh toán số tiền trên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày 10/02/2010, ngày 24/01/2011 bị đơn tiếp tục có công văn xin thanh toán số tiền trên cho nguyên đơn làm 03 lần vào tháng 01, tháng 02 và tháng 3/2011 nhưng đến nay bị đơn vẫn không thanh toán.
09/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 818
- 7
Trong đơn khởi kiện ngày 24/12/2010 được bổ sung tại biên bản ngày 24/01/2011, 22/3/2011, 07/4/2011, 21/4/2011, 11/5/2011, 24/5/2011 và tại phiên tòa ông Trần Thanh Bằng đại diện nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Tư Vấn thiết kế Xây dựng Sản xuất Thương mại P.T trình bày đã ký kết và thực hiện xong phần việc theo phụ lục hợp đồng ngày 02/3/2009 trị giá là 350.000.000 đồng chưa có thuế VAT nhưng bị đơn BĐ_Công ty Liên Doanh Căn hộ Quốc Khang chưa thanh toán đủ nên nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Tư Vấn thiết kế Xây dựng Sản xuất Thương mại P.T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn là BĐ_Công ty Liên Doanh Căn hộ Quốc Khang phải thanh toán số tiền còn thiếu là 225.000.000 đồng và thuế VAT là 35.000.000 đồng, tổng cộng là 260.000.000 đồng. NĐ_Công ty TNHH Tư Vấn thiết kế Xây dựng Sản xuất Thương mại P.T xuất hóa đơn cho BĐ_Công ty Liên Doanh Căn hộ Quốc Khang trên tổng số tiền là 385.000.000 đồng. Việc trả tiền và xuất hóa đơn được thực hiện cùng một lúc ngay khi án có hiệu lực pháp luật. NĐ_Công ty TNHH Tư Vấn thiết kế Xây dựng Sản xuất Thương mại P.T không yêu cầu BĐ_Công ty Liên Doanh Căn hộ Quốc Khang phải thanh toán chi phí bảo vệ công trình 7 tháng là 42.000.000 đồng.