cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

2053/2016/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc Sơ thẩm Lao động

  • 1238
  • 34

Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc

29-09-2016
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Dương là nhân viên của BĐ_Công ty TNHH Phát triển nhà Phúc Minh, làm việc theo Hợp đồng lao động số 03-06/HĐLĐ-2007, hợp đồng không xác định thời hạn, chức vụ kế toán trưởng. Ngày 14/01/2014 bà NĐ_Dương có đơn xin nghỉ việc và phía Công ty đã chấp nhận đơn xin nghỉ việc của bà NĐ_Dương. Ngày 28/02/2014 Công ty ban hành Quyết định về việc chấm dứt hợp đồng lao động số 02-02/HĐ-TGĐ, nội dung công ty chấm dứt hợp đồng lao động theo đơn xin nghỉ việc, kể từ ngày 01/3/2014. Tại nội dung của Quyết định 02-02 ngày 28/02/2014 này, Công ty tính cho bà NĐ_Dương được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động và tiền lương ngày phép chưa nghỉ là 122.000.000 đồng. Tuy nhiên cho đến nay Công ty vẫn chưa thực hiện việc chi trả theo Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động trên cho bà NĐ_Dương.


1970/2016/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 1360
  • 32

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động)

21-09-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Hồ Uyên Tú trình bày: Bà vào làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Minh Khang (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Khang) từ ngày 15/8/2009 đến ngày 04/6/2014 với chức danh Trưởng bộ phận Tổ chức hành chính. Hai bên có ký kết hợp đồng lao động có thời hạn 02 lần, lần 1 ngày 01/9/2010 ký Hợp đồng lao động số 50/10/HĐLĐ thời hạn 01 năm. Lần 2, Ngày 01/9/2011 ký Hợp đồng lao động số 32/11/HĐLĐ thời hạn là 03 năm. Ngày 27/8/2013, bà nhận được Thông báo số 215/TB-TCHC của BĐ_Công ty Minh Khang về việc tạm ngưng công việc được giao đối với bà. Bà đã gửi đơn hỏi lý do tạm ngưng công việc của bà nhưng phía Công ty không có văn bản trả lời. Trong suốt thời gian 09 tháng tạm ngưng công việc Công ty không chi trả bất kỳ khoản tiền lương nào cho bà.


1876/2016/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 735
  • 27

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

14-09-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Ngọc Nhung trình bày: Ông và BĐ_Công ty Cổ phần Ân Lan (tên cũ Công ty Cổ phần Tân Thành Đô City Ford) có ký 02 Hợp đồng lao động xác định thời hạn 01 năm, hợp đồng thứ nhất từ ngày 01/7/2009 đến ngày 01/7/2010 và hợp đồng thứ hai từ ngày 01/7/2010 đến ngày 01/7/2011, với chức danh Trưởng Phòng hành chính nhân sự. Mức lương theo thỏa thuận là 8.100.000đ/tháng, mức lương trong hợp đồng lao động là 4.740.000đ/tháng. Khi kết thúc thời hạn của hợp đồng lao động lần hai, ông NĐ_Nhung vẫn tiếp tục làm việc tại Công ty nên hợp đồng lao động giữa ông và BĐ_Công ty Cổ phần Ân Lan được chuyển sang loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn, vẫn với chức danh và mức lương như trên.


1758/2016/DS-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 1229
  • 24

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

31-08-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 06/8/2014, các bản tự khai ngày 01/10/2014, ngày 22/10/2014, Biên bản hòa giải các ngày 13/5/2015, 27/11/2015 và Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ngày 04/8/2016, ông NĐ_Võ Thành Trinh là nguyên đơn và bà Trần Thị Kiều My là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Tháng 5 năm 2011, ông NĐ_Võ Thành Trinh được nhận vào làm việc tại BĐ_Công Ty TNHH MTV TMSX Minh Anh (Công ty). Ông NĐ_Võ Thành Trinh làm công việc thủ kho tại phường Đông Hòa, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, không ký hợp đồng lao động, hàng tháng tiền lương ký vào sổ lương của Công ty . Mức lương thử việc là 5.800.000 đồng/tháng; phương thức trả lương bằng tiền mặt. Thời gian thử việc 3 tháng. Đầu năm 2012, ông NĐ_Trinh được tăng lương 6.000.000 đồng /tháng. Từ tháng 01/2014 đến thời điểm nghỉ việc là 6.400.000 đồng /tháng.


22/2016/ST-LĐ: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 2323
  • 80

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

18-02-2016
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 01/7/2015, biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn ông NĐ_Trần Đắc Tú trình bày: Tháng 11/2010, ông NĐ_Tú được nhận vào làm việc tại BĐ_Trung tâm dạy nghề quận TP (sau đây gọi tắt là Trung tâm). Ông NĐ_Tú và Trung tâm đã ký với nhau liên tiếp 04 hợp đồng lao động xác định thời hạn là 12 tháng từ ngày 01/11/2010 đến ngày 31/12/2014 với công việc là nhân viên bảo vệ. Hợp đồng lao động thứ nhất với mức lương của ông NĐ_Tú là 1.400.000 (một triệu bốn trăm nghìn) đồng/tháng, ba hợp đồng lao động tiếp theo với mức lương là 1.800.000 (một triệu tám trăm nghìn) đồng/tháng.