cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

23/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê đất Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1010
  • 28

Tranh chấp hợp đồng thuê đất

25-09-2012
TAND cấp huyện

Ngày 23/12/2000, NĐ_Công ty TNHH liên doanh Phúc Vinh và BĐ_Công ty TNHH Season A (SAC) ký kết hợp đồng thuê đất để tái xác nhận lại mục đích ký kết Hợp đồng số 01 với nội dung quy định tại Điều 1 của Hợp đồng thuê đất “NĐ_Công ty Phúc Vinh đồng ý cho BĐ_Công ty SAC thuê lô đất Cr3-6 & Cr3-7, phường TP, quận X, Đô thị mới Nam Sài Gòn, thành phố HCM với mục đích xây dựng và hoạt động một tòa nhà thương mại đa chức năng gọi là Southern Cross Sky View, lô đất có tổng diện tích 1.443m2”. Giá thuê, thời hạn thuê và phương thức thanh toán của Hợp đồng thuê đất này giữ nguyên không đổi được nêu trong hợp đồng số 01. Về bản chất hai hợp đồng này tồn tại song song nhưng bản chất là hợp đồng thuê đất.


19/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1376
  • 23

19-09-2012
TAND cấp huyện

Ngày 16/01/2007 NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Hà Anh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Hà Anh) ký hợp đồng kinh tế số 149/HĐ-XD (sau đây gọi tắt là hợp đồng số 149) với BĐ_Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế - Xây dựng HKS (gọi tắt là BĐ_Công ty HKS) với nội dung: BĐ_Công ty HKS giao cho NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Hà Anh thực hiện thi công gói thầu HK-1 “Phần nhân công và cung ứng vật tư”, hạng mục thi công xây dựng “Phần khung và phần hoàn thiện thuộc công trình chung cư Hoàng Kim. Giá trị hợp đồng là 16.548.973.000 đồng, thanh toán làm 08 đợt, đợt 8 là đợt quyết toán, điều kiện thanh toán từng đợt bằng 80% giá trị khối lượng nghiệm thu được bên A, B xác nhận; 20% được bên A giữ lại gồm khấu trừ tiền tạm ứng 10%, chờ quyết toán 7%, tiền bảo hành 3%.


17/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán thép Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2361
  • 102

Tranh chấp hợp đồng mua bán thép

18-09-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 30 tháng 9 năm 2011, nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thịnh Phát trình bày: Ngày 29/3/2011, BĐ_Công ty Cổ phần Tập đoàn Thuận Niên (gọi tắt là BĐ_Công ty Thuận Niên) và NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thịnh Phát (gọi tắt là NĐ_Công ty Thịnh Phát) có ký Hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG và ngày 26/5/2011 có ký tiếp hợp đồng số XND0551/HĐKT-TNG, với nội dung NĐ_Công ty Thịnh Phát mua của BĐ_Công ty Thuận Niên thép không gỉ cán nguội dạng cuộn, phẩm chất loại một. Trong quá trình thực hiện hai hợp đồng trên, BĐ_Công ty Thuận Niên đã vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng, cụ thể: vi phạm về thời hạn giao hàng, hàng hóa không đảm bảo chất lượng như thỏa thuận, đơn phương thông báo hủy bỏ việc thực hiện hợp đồng. Mặc dù NĐ_Công ty Thịnh Phát đã nhiều lần yêu cầu BĐ_Công ty Thuận Niên tiếp tục thực hiện các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng bằng các văn bản số 235/TN-TGĐ ngày 25/8/2011 và văn bản số 242/TN-TGĐ ngày 01/9/2011, nhưng BĐ_Công ty Thuận Niên vẫn không thực hiện. Do BĐ_Công ty Thuận Niên đã vi phạm hai hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG và XND0551/HĐKT-TNG, nên NĐ_Công ty Thịnh Phát yêu cầu BĐ_Công ty Thuận Niên thanh lý hợp đồng, trả lại tiền đặt cọc và tiền lãi ngân hàng trên số tiền đặt cọc của hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG ngày 29/3/2011 là 3.240.000.000 đồng và hợp đồng số XND0551/HĐKT-TNG ngày 26/5/2011 là 546.099.840 đồng, tổng cộng là: 3.786.099.840 đồng và tiền lãi vay phát sinh với lãi suất 1,67%/tháng.


11/2012/KDTM-ST: Tranh chấp tiền đặt cọc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1536
  • 32

Tranh chấp tiền đặt cọc

11-09-2012
TAND cấp huyện

Ông BĐ_Khanh là bạn hàng đối tác cung cấp nguyên vật liệu sản xuất hàng hóa cho NĐ_Công ty Thanh An. Do nhu cầu cần mặt bằng và nhà kho để chứa hàng nên NĐ_Công ty TNHH thực phẩm Thanh An (sau đây gọi là NĐ_Công ty Thanh An ) đã cử nhân viên bà Võ Kim Chi đến liên hệ với ông BĐ_Hoàng Minh Khanh chủ sở hữu căn nhà số 730/76 đường LLQ, Phường 9, quận TB để thuê nguyên căn nhà này. Ngày 10/4/2012, bà Chi đã đến đặt cọc cho ông BĐ_Hoàng Minh Khanh số tiền 180.000.000 đồng (tương đương 6 tháng tiền nhà) và trả trước số tiền 30.000.000 đồng cho tháng thuê nhà đầu tiên nhằm để thực hiện việc giao kết hợp đồng thuê nhà. Bà Chi đã nhận nhà và chìa khóa do ông BĐ_Khanh giao ngay khi giao tiền để tiến hành việc cúng lấy ngày dọn vào ngay vào căn nhà nêu trên ngày 10/4/2012.


04/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2294
  • 40

Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá

11-09-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 17/10/2011, bản tự khai và các biên bản hoà giải thì ông NĐ_Nguyễn Nguyên Khang đã ký hợp đồng hợp tác phân phối sản phẩm mang nhãn hiệu Viteclean của BĐ_Công ty TNHH Thương mại sản xuất Khang An (gọi tắt là BĐ_Công ty Khang An) vào ngày 12/5/2011, nội dung hợp đồng là ông NĐ_Khang làm tổng kho đại diện phân phối hàng hóa nhãn hiệu Viteclean của BĐ_Công ty Khang An cho các tỉnh gồm: Ninh Hoà, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng và hưởng hoa hồng 15% đồng thời được nợ lại 30% trên tổng số giá trị hàng hoá giao nhận. Ngay sau khi ký hợp đồng, ông NĐ_Khang chuyển tiền cho BĐ_Công ty Khang An với số tiền là 189.477.000 (một trăm tám chín triệu bốn trăm bảy bảy nghìn) đồng để đặt đơn hàng trị giá 320.129.830 (ba trăm hai mươi triệu một trăm hai chín nghìn tám trăm ba mươi) đồng, trong đó khấu trừ 30% BĐ_Công ty Khang An cho tổng kho nợ tương ứng với số tiền 96.038.949 (chín sáu triệu không trăm ba tám nghìn chín trăm bốn chín) đồng, khấu trừ chiết khấu 15% tổng đơn hàng cho tổng kho với số tiền tương ứng 33.613.632 (ba ba triệu sáu trăm mười ba nghìn sáu trăm ba hai) đồng và 1.000.000 (một triệu) đồng chi phí BĐ_Công ty Khang An mời hộ kinh doanh và nhân viên tham quan công ty. Sau khi ông NĐ_Khang hoàn tất việc chuyển tiền thì phía BĐ_Công ty Khang An không thực hiện đúng theo các điều Khoản đã ký trong hợp đồng.