cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

45/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1765
  • 31

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

04-08-2015
TAND cấp huyện

NĐ_Ngân hàng TMCP XNK VN (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) và ông BĐ_Phú Văn Biểu - bà BĐ_Phạm Thị Ngọc Duyên có ký Hợp đồng tín dụng số 1007LAV200901785 ngày 01/12/2009 và 1007LAV201301074 ngày 20/08/2013. Thực hiện hợp đồng NĐ_Ngân hàng đã giải ngân cho ông BĐ_Phú Văn Biểu và bà BĐ_Phạm Thị Ngọc Duyên theo các hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ sau: - Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số 1007LDS200905449 ngày 02/12/2009, nội dung: số tiền vay 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng, thời hạn vay 180 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên, đáo hạn ngày 02/12/2024, trả nợ gốc hàng tháng vào ngày 02 số tiền 16.700.000 (mười sáu triệu bảy trăm nghìn) đồng, tháng cuối cùng trả số tiền 10.700.000 (mười triệu bảy trăm nghìn) đồng, lịch trả lãi vào ngày 02 hàng tháng, lãi suất cho vay 1,18%/tháng, lãi suất quá hạn 1,77%/tháng.


49/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3220
  • 40

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

31-08-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Võ Quang Vũ trình bày: do có quan hệ quen biết, ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm cần tiền để kinh doanh nên ông NĐ_Hào đã cho vợ chồng ông BĐ_Dương vay số tiền 7.000.000.000 (bảy tỷ) đồng, thời hạn vay 3 tháng, lãi suất 2%/tháng. Hai bên lập hợp đồng vay có thế chấp quyền sử dụng đất được công chứng số 010316 ngày 24/11/2012 tại Văn phòng công chứng Bến Thành. Cùng ngày, ông NĐ_Hào đã giao cho ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm đủ số tiền trên. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất (có tài sản gắn liền với đất) thuộc thửa 510, 511, tờ bản đồ số 24, tọa lạc tại phường BTĐ, Quận X. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 749747 do ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 18/10/2007. Việc thế chấp đã đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 29/11/2012. Đến hạn thanh toán ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm không trả tiền.


07/2016/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3761
  • 170

Tranh chấp hợp đồng bảo lãnh

06-01-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/8/2015, nguyên đơn NĐ_Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố HCM do ông Trần Bửu Long đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 15/7/2010 NĐ_Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố HCM (NĐ_Quỹ BLTD) thực hiện bảo lãnh tín dụng cho BĐ_Công ty TNHH Dược phẩm Phát Minh Anh (BĐ_Công ty Phát Minh Anh) vay vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà thành phố HCM (HDbank) theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng số 20-03/2010/HĐ-QBLTD ngày 15/7/2010 và phụ lục hợp đồng số 01 ngày 23/9/2010 với tổng số tiền bảo lãnh là 19.000.000.000đ. Đồng thời NĐ_Quỹ BLTD và BĐ_Công ty Phát Minh Anh ký với nhau hợp đồng nhận nợ nguyên tắc số 33-03-2010/HĐ.NN-QBLTD ngày 15/7/2010 và hợp đồng số 40-03/2010/HĐ.NN-QBLTD ngày 23/9/2010.


354/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2221
  • 57

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

28-12-2015
TAND cấp huyện

Ngày 02/5/2013, BĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Vận tải Bình An (bên B) có ông Lê Văn Khoa là Phó Tổng Giám đốc Công ty đại diện ký hợp đồng cung cấp cát với NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Xây dựng Thương mại Dịch vụ Thiên Ân (bên A) do ông Lê Hữu Công là Giám đốc đại diện ký, nội dung hợp đồng bên A cung cấp cát, đá cho bên B đúng mẫu và chất lượng, thời hạn thanh toán tính từ ngày giao hàng đầu tiên của hợp đồng, trong thời hạn 45 đến 60 ngày thì bên B sẽ thanh toán 100% giá trị khối lượng nghiệm thu từng đợt, nếu trễ hạn thanh toán từ ngày thứ 61 trở về sau, số tiền hàng thực nhận sẽ được tính lãi suất 0,07%/ngày cho đến khi bên B thanh toán hết số tiền còn nợ, hợp đồng coi như thanh lý. Vào cuối tháng bên A xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho bên B theo đúng khối lượng và đơn giá giao nhận.


341/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1762
  • 30

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

08-12-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện, tại các buổi làm việc, đại diện Nguyên đơn, NĐ_Công ty cổ phần Silver Moon trình bày: Ngày 01/3/2008, Nguyên đơn, Bị đơn có thỏa thuận về việc Bị đơn giao cho Nguyên đơn thực hiện công trình xây dựng 15 tầng phần tầng hầm của chung cư cao tầng tại xã HP, huyện NT, tỉnh ĐN. Ngày 21/5/2009 Nguyên đơn và Bị đơn có ký Hợp đồng nhận thầu công trình số E0AAW08A01. Hợp đồng nhận thầu này là để bổ sung cho công việc đã thật sự phát sinh vào ngày 01/3/2008. Để thực hiện công trình này, ngay sau khi thỏa thuận với Bị đơn, Nguyên đơn đã giao cho Công ty TNHH Kiến Quốc thực hiện dự án công trình xây dựng trên. Sau khi ký hợp đồng với Bị đơn, vào năm 2009 Nguyên đơn và Công ty TNHH Kiến Quốc cũng ký Hợp đồng kinh tế số HPH01 – FPC/KQ/HDNT09 (không ghi ngày ký kết).