10/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 541
- 6
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 06/10/2003, vợ chồng bà NĐ_Hảo, ông LQ_Dũng cùng với vợ chồng ông LQ_Lê Quốc Nam, bà LQ_Nguyễn Thị Thu Trang và vợ chồng bà BĐ_Dương Thị Thúy, ông BĐ_Lê Quốc Đạt hùn vốn chuyển nhượng của ông Phạm Văn Phòng diện tích đất 10.046m2 thuộc thửa 585, tờ bản đồ 24 tọa lạc tại xã HL, thị xã BR. Mỗi bên góp vốn 114.666.667 đồng. Bà NĐ_Hảo đại diện ký hợp đồng chuyển nhượng đất với ông Phòng và đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, còn ông LQ_Nam là Người giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các bên thỏa thuận mọi biến đổi về lô đất phải có ý kiến bàn bạc chung, không ai tự ý làm riêng. Năm 2006, vợ chồng bà NĐ_Hảo hỏi ông LQ_Nam về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông LQ_Nam quanh co nên vợ chồng Bà đến xem đất.
144/2013/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1149
- 32
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Phần đất ở và cây lâu năm diện tích 13.140m2 tọa lạc tại ấp Lê Bát, xã CC, huyện PQ do cụ Hoành (Quành) đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 11/12/1993, có nguồn gốc là do cụ Hoành và cụ Ba khai khẩn. Khi cụ Hoành còn sống, gia đình khó khăn nên cụ thế chấp giấy tờ đất cho bà Đỗ Ngọc Hương vay tiền cùng lãi suất tổng cộng là 40 triệu đồng. Năm 2000 sau khi cụ Hoành chết thì bà có họp gia đình thống nhất bán 1.000m2 đất trong tổng diện tích đất trên để trả nợ, lúc này bà BĐ_Hằng đứng trả nợ cho bà Hương và yêu cầu anh chị em trong gia đình giao giấy đất để cho bà BĐ_Hằng đổi từ giấy xanh sang giấy đỏ cho gia đình. Khi chị em thống nhất cho bà BĐ_Hằng làm chứng nhận quyền sử dụng đất thì bà BĐ_Hằng tự ý cắt 4.000m2 đất cho bà LQ_Lê Thị Hoa, diện tích còn lại thì bà BĐ_Hằng tự ý chuyển sang tên của bà BĐ_Hằng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bìa đỏ ngày 31/3/2005 mà không được sự thống nhất của các anh chị em.
634/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 367
- 19
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 25/12/2009, bà NĐ_Trần Thị Bạch Hà có cho Bà BĐ_Nguyễn Thị Kim Liên và ông BĐ_Ngô Văn Sáu vay số tiền 150.000.000đ (một trăm năm mươi triệu đồng), hai bên không có làm hợp đồng bằng văn bản; để bảo đảm cho khoản nợ vay ông BĐ_Sáu và bà BĐ_Liên có làm hợp đồng công chứng tại Phòng công chứng T để chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có có tài sản gắn liền với đất tại thửa số 605, tờ bản đồ số 41, xã TA, huyện CC cho tôi là NĐ_Trần Thị Bạch Hà. Ông BĐ_Sáu và bà BĐ_Liên cam kết trong thời hạn 03 tháng sẽ thanh toán hết số tiền gốc và lãi nói trên nhưng ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên không thực hiện đúng cam kết trả nợ, ngày 26/02/2010 bà Huỳnh Thị Bông đại diện cho bà NĐ_Hà nhận tiền lãi của bà BĐ_Liên là 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng); đến ngày 21/12/2011 hai bên đã được Ủy ban nhân dân xã TA tiến hành hòa giải; tại buổi hòa giải Ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên cam kết sẽ trả gốc và lãi tổng cộng 174.000.000 đồng trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày hòa giải, còn bà NĐ_Hà chỉ đồng ý cho ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên 01 tháng để trả gốc lãi nên hai bên không hòa giải được.
633/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 327
- 22
Vợ chồng bà BĐ_Nguyễn Hồng Hải và ông BĐ_Lý Thái Tuấn có mượn tôi số tiền 580.000.000đ (năm trăm tám mươi triệu đồng) theo giấy mượn nợ ngày 24/9/2007. Vợ chồng ông BĐ_Tuấn và bà BĐ_Hải đã trả cho tôi được 215.000.000đ. Số tiền còn lại là 365.000.000đ hẹn đến ngày 20/10/2007 thì trả hết nhưng đến nay ông BĐ_Tuấn và bà BĐ_Hải vẫn chưa trả cho bà NĐ_Thuận. Nay bà NĐ_Phan Mỹ Thuận yêu cầu ông BĐ_Tuấn và bà BĐ_Hải trả số tiền gốc còn thiếu là 365.000.000đ, trả một lần ngay sau khi quyết định của Tòa án có hiệu lực. Ngoài ra bà không yêu cầu tính lãi.
629/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 333
- 26
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 14/11/2012, bà BĐ_Nguyễn Thị Hà mượn của ông NĐ_Nguyễn Văn Quán số tiền 81.940.000đồng, lãi suất 01%/tháng, thời hạn trả chia làm hai lần, lần một vào ngày 10/01/2013 số tiền 41.940.000đ, lần hai vào ngày 10/03/2013 trả số tiền 40.000.000đ. Sau ngày 10/3/2013 bà BĐ_Nguyễn Thị Hà vẫn không trả cho ông NĐ_Nguyễn Văn Quán số tiền nêu trên. Do đó ông NĐ_Nguyễn Văn Quán khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Nguyễn Thị Hà phải trả số tiền gốc và lãi tổng cộng 82.540.000đ (tám mươi hai triệu năm trăm bốn mươi ngàn đồng), trong đó tiền gốc 81.940.000đ (tám mươi mốt triệu chín trăm bốn mươi ngàn đồng) và tiền lãi tạm tính đến ngày 14/6/2013 với lãi suất 01 %/tháng là 5.600.000đ (năm triệu sáu trăm ngàn đồng).