1819/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1877
- 19
Trong bản tự khai, các biên bản lập tại Tòa, Ông BĐ_Trương Minh Quân và bà BĐ_Lê Thị Hân (bị đơn) xác nhận đã thuê nhà của ông NĐ_Cần từ năm 2002, việc thuê nhà chỉ thỏa thuận miệng, không làm văn bản, giá thuê nhà ban đầu là 800.000 đồng, đến giữa năm 2010 bị đơn tự nguyện trả mỗi tháng là 1.500.000 đồng. Bị đơn xác nhận còn nợ tiền thuê nhà của nguyên đơn nhưng ít hơn số tiền nguyên đơn nêu ra. Tuy nhiên do khi thuê nhà, nguyên đơn có hứa là khi nào nhận được tiền đền bù giải tỏa sẽ hỗ trợ bị đơn vì có công tôn tạo lại căn nhà cũ nát và bồi đắp đường đất sạt lở và nhờ bị đơn đã giữ gìn, bồi đắp nhà đất nên nguyên đơn mới nhận được tiền đền bù giải tỏa. Bị đơn sẽ trả lại nhà đã thuê nếu nguyên đơn hỗ trợ 300.000.000 đồng là số tiền bị đơn cho rằng đã bỏ ra để chống sạc lỡ, tôn tạo, sửa chữa nhà mới ở được.
333/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1310
- 12
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 13/4/2011 ông NĐ_Nguyễn Văn Sinh có thỏa thuận với bà BĐ_Võ Thị Bình để mua một phần căn nhà tại địa chỉ 98/2, tổ 80, khu phố 7, phường TTN, Quận X (ngang 4m; dài 21,5m) với giá 1.750.000.000 đồng, thanh toán thành 03 đợt như sau: đợt 1 đặt cọc 350.000.000 đồng, đợt 2 giao 400.000.000 đồng vào ngày 13/5/2011, phần còn lại 1.000.000.000 đồng giao hết sau khi hoàn thành thủ tục gồm thừa kế, tách thửa ra sổ hồng sau khi được Phòng công chứng sang tên cho bên mua.
635/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1541
- 11
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Hương (do ông Nguyễn Tấn Đức đại diện) trình by: ngày 05/01/2014, bà NĐ_Nguyễn Thị Hương và bà BĐ_Phạm Thị Lệ Hân có ký hợp đồng chuyển nhượng nhà và đất căn nhà tại số 11C/A khu phố 1, Phường TMT, Quận X, thành phố HCM; do bà BĐ_Phạm Thị Lệ Hân và ông LQ_Lê Thanh Phụng là chủ sở hữa theo Giấy Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được UBND Quận X cấp số 2970 ngày 27/5/2003. Giá mua bán thoả thuận là 3.500.000.000đ (ba tỷ năm trăm triệu đồng). Hình thức giao kết hợp đồng mua nhà bằng giấy tay. Phương thức thanh toán: Đặt cọc lần 1: ngày 05/01/2014 số tiền là 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng). Trả tiền lần 2: ngày 05/02/2014, số tiền 3.300.000.000đ (ba tỷ ba trăm triệu đồng) số tiền còn lại, bà NĐ_Hương sẽ thanh toán hết sau khi ký tên tại Phòng Công chứng nhà nước.
71/2013/KDTM-PT: Công ty chứng khoán phải bồi thường cho khách hàng vì làm mất tiền và chứng khoán trong tài khoản Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 5992
- 100
Tranh chấp hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán
Ngày 16/9/2009 ông mở tài khoản số 020C102779 tại BĐ_Công ty cổ phần chứng khoán Vinh Quang (viết tắt là BĐ_công ty Vinh Quang) - chi nhánh thành phố HCM tại số 9 NCT, phường NTB, Quận Y để mua bán chứng khoán. Ngày 28/9/2009 ông bắt đầu nộp tiền vào tài khoản, tính đến ngày 29/10/2009 ông đã nộp vào tài khoản tổng số tiền là 4.800.000.000 đồng. Ông bắt đầu thực hiện mua bán chứng khoán từ ngày 30/9/2009; quá trình giao dịch chứng khoán trên sàn ông có ủy quyền cho bà LQ_Huỳnh Kim Thảo đặt lệnh mua và bán chứng khoán. Tính đến ngày 03/11/2009 (là ngày cuối cùng ông đặt lệnh), ông cùng bà LQ_Thảo đã đặt tổng cộng 17 lệnh (gồm 10 lệnh mua và 07 lệnh bán) bằng hình thức đặt lệnh trực tiếp tại sàn hoặc qua điện thoại, không đặt lệnh qua Fax hoặc Internet. Trong đó cá nhân ông đặt 08 lệnh gồm 07 lệnh mua và 01 lệnh bán
741/2014/DS-PT: Chủ đầu tư thua kiện tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 6817
- 292
Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai
Bị đơn BĐ_Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Hùng có đại diện ông Nguyễn Thiện Đức đại diện trình bày: Công ty thừa nhận có ký hợp đồng với ông NĐ_Thành về việc mua bán căn hộ hình thành trong tương lai tại địa chỉ trên và ông NĐ_Thành đã đóng tiền theo đúng hợp đồng. Do tình hình kinh tế khó khăn nên công ty không thực hiện đúng tiến độ thi công và công trình xây dựng đến tầng thứ 9 thì tạm ngưng nên công ty không có khả năng giao nhà cho ông NĐ_Thành theo đúng hợp đồng. Công ty thừa nhận, công ty chậm giao nhà cho ông NĐ_Thành, công ty phải chịu lãi phạt đúng như ông NĐ_Thành trình bày.