cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1331/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 437
  • 3

Ly hôn

07-12-2015
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Võ Thị Hường và ông BĐ_Thái Thanh Vĩnh kết hôn hợp pháp và được Ủy ban nhân dân tỉnh AG cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 22 quyển số 01 ngày 23/01/2014. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống một thời gian ngắn tại Việt Nam nhưng phát sinh mâu thuẫn do chênh lệch tuổi tác, bất đồng quan điểm, do vậy hơn 01 năm nay không còn chung sống với nhau. Ông BĐ_Vĩnh đã về Đức sinh sống và vợ chồng ít liên lạc với nhau. Nay thấy vợ chồng không thể hàn gắn, bà không muốn kéo dài hôn nhân nên yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Vĩnh.


1231/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 426
  • 2

Ly hôn

17-11-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện đề ngày 14/5/2015 và tại bản tự khai ngày 13/7/2015 bà NĐ_Trình Thị Thu Thảo trình bày: Năm 2008 được người quen giới thiệu nên bà và ông BĐ_Wong Bane Yuk Narm có qua lại tìm hiểu, đến ngày 05/5/2014 bà và ông BĐ_Wong Bane Yuk Narm tự nguyện kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thành phố HCM theo giấy chứng nhận kết hôn số 1090, quyển số 06. Sau khi kết hôn chỉ một tuần, ông BĐ_Wong Bane Yuk Narm trở về Hoa Kỳ, từ đó đến nay ông không trở về Việt Nam, cũng không còn liên lạc với bà. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Wong Bane Yuk Narm.


1189/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1893
  • 46

Yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho tài sản

03-11-2015
TAND cấp tỉnh

Cha mẹ của ông Chung và bà Đào đều đã chết trước ông Chung, bà Đào. Ngoài 06 người con trên ông Chung và bà Đào không có con riêng, con nuôi nào khác. Ông NĐ_Xoan được biết mẹ ông NĐ_Xoan (bà Đào) đã ký Hợp đồng tặng cho nhà (số công chứng 952 ngày 12/3/1996 tại LQ_Phòng Công chứng Số 2) căn nhà 10/14 cho bà Hoàng Thị Xiêm. Ông NĐ_Xoan khởi kiện yêu cầu hủy một phần Hợp đồng tặng cho nhà giữa bà Nguyễn Thị Đào với bà Hoàng Thị Xiêm và yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật phần di sản của ông Hoàng Đình Chung, bà là đại diện nguyên đơn đề nghị chia thêm phần di sản của bà Nguyễn Thị Đào vì: Hợp đồng tặng cho nhà không đúng thủ tục, bà Nguyễn Thị Đào đã kê khai không đúng sự thật (không khai đầy đủ các đồng thừa kế của ông Chung – Theo Tờ khai chuyển dịch tài sản nộp thuế trước bạ ngày 16/10/1992 của bà Nguyễn Thị Đào); Theo Điều 2 của Hợp đồng tặng cho thì bà Đào có cam kết căn nhà đem cho thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên A (tức bà Đào), không bị tranh chấp về quyền sở hữu. Tuy nhiên toàn bộ căn nhà này không thuộc quyền sở hữu của một mình bà Đào mà còn thuộc sở hữu của những đồng thừa kế của ông Chung.


1026/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1586
  • 23

Ly hôn

24-09-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 05/3/2014, bản tự khai bổ sung ngày 17/4/2014, bà NĐ_Lê Thị Mỹ Linh trình bày: Bà và ông BĐ_Abutan Myles Tabor tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 3448, quyển số 12 do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 24/9/2010, vào sổ ngày 28/9/2010. Sau khi kết hôn bà và ông BĐ_Abutan Myles Tabor sống với nhau tại Việt Nam được 05 tháng thì ông BĐ_Abutan Myles Tabor về Úc. Hai bên vẫn liên lạc và ông BĐ_Abutan Myles Tabor có làm thủ tục cho bà sang định cư ở Úc nhưng không được. Từ tháng 3/2012 cho đến nay ông BĐ_Abutan Myles Tabor đã không còn liên lạc với nguyên đơn. Và với khoảng cách địa lý như thế không có khả năng hàn gắn tình cảm. Do không có điều kiện chung sống, có nhiều mâu thuẫn không thể hòa giải, nên bà xin được ly hôn với ông BĐ_Abutan Myles Tabor.


844/2015/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1153
  • 11

Yêu cầu chia thừa kế

25-08-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 23/01/2013 và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn – ông NĐ_Lý Vĩ Xoăn trình bày: Nhà và đất tọa lạc tại số 199/17 LQS, Phường B, Quận X, Thành phố HCM là tài sản của ông Đại Hoàng (chết năm 1993, không có di chúc) và bà Lý Phước Tiêu (chết năm 2011, không có di chúc). Năm 2006, bà Tiêu và những người con gồm ông và các ông bà BĐ_Đại Vĩ Chánh, ông BĐ_Đại Vĩ Cầm, LQ_Dan Lữ, Đại Vĩ Quốc (Đại Vị Quốc) và LQ_Đại Tú Quỳnh khai nhận di sản thừa kế được Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất số AC989561, vào sổ cấp giấy chứng nhận số HO1330/2006 ngày 30/8/2006.