cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

02/2012/KDTM–ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2044
  • 50

Tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư

15-05-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/8/2005, đơn khởi kiện bổ sung ngày 14/9/2011 và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án bà NĐ_Lê Thị Huỳnh Mừng và chồng là ông LQ_Dương Văn Bằng trình bày: bắt đầu vào năm 2002 có góp vốn với ông BĐ_Lý Kim Thanh để nuôi 4 hồ cá tra do ông BĐ_Thanh trực tiếp nuôi. Việc góp vốn hai bên chỉ thỏa thuận bằng miệng, quá trình nuôi cũng không lập sổ sách theo dõi nên hai bên tranh chấp nhau trong việc chia lời, lỗ. Vợ chồng bà NĐ_Mừng, ông LQ_Bằng yêu cầu những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông BĐ_Lý Kim Thanh (bị đơn) hoàn trả tiền góp vốn và tiền lời nuôi cá tổng cộng là 442.201.000đ (bốn trăm bốn mươi hai triệu ba trăm lẻ một ngàn đồng).


07/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2839
  • 51

Tranh chấp hợp đồng môi giới chứng khoán

14-05-2012
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 09/6/2010 và ngày 17/9/2010, các bản khai, biên bản hòa giải, tại phiên tòa- Ông NĐ_Ngô Văn Tăng Thước là Nguyên đơn trình bày: Ngày 23/6/2008, ông có ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán số: 350/2008/MGCK với số tài khoản là 066C500130 tại BĐ_Công ty cổ phần chứng khoán Bông Sen. Để phục vụ cho việc giao dịch mua bán chứng khoán ông phải mở thêm tài khoản tại Ngân hàng Đông Á số: 0102904126. Thời gian đầu việc mua bán chứng khoán của ông tại sàn giao dịch của BĐ_Công ty cổ phần chứng khoán Bông Sen diễn ra bình thường. Tuy nhiên, từ 19/3/2010 đến 20/5/2010 BĐ_Công ty cổ phần chứng khoán Bông Sen đã tự ý sử dụng tài khoản cá nhân của ông, đặt lệnh mua bán chứng khoán khi chưa có sự đồng ý của ông, gây thiệt hại đến quyền lợi tài sản. Khi Công ty thông báo kết quả giao dịch, ông có gặp lãnh đạo Công ty khiếu nại nhưng không được giải quyết.


13/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 4661
  • 127

Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh

12-05-2012
TAND cấp huyện

Nguyên vào ngày 01/10/2003 giữa BĐ_Công ty cổ phần khách sạn SG (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty SG) với bà NĐ_Trần Thị Mỹ Dương (sau đây gọi tắt là bà NĐ_Dương) có ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh massage, theo đó thì phía BĐ_Công ty SG góp vốn kinh doanh bằng toàn bộ tài sản trang thiết bị của khu vực massage, còn bên bà NĐ_Dương bổ sung thêm trang thiết bị và sửa chữa cải tạo lại khu vực massage cho phù hợp kinh doanh, mọi sửa chữa phải được sự đồng ý của bên BĐ_Công ty SG; thời hạn của hợp đồng là 05 (năm) năm kề từ ngày 01/10/2003 đến ngày 30/9/2008; hợp đồng này có thể chấm dứt trước thời hạn trong những trường hợp do hai bên thỏa thuận hoặc do quyết định của Tòa án; bên phía BĐ_Công ty SG khoán mức nộp lãi hàng tháng cho bên bà NĐ_Dương; bên bà NĐ_Dương phải chịu lương nhân viên, bảo hiểm xã hội, thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, chi phí vật liệu cho việc massage; hàng tháng bên bà NĐ_Dương phải nộp tiền khoán lãi cho bên BĐ_Công ty SG vào ngày 25; bên bà NĐ_Dương phải nộp tiền ký quỹ tương đương với 02 (hai) tháng khoán lãi, cụ thể là 100.000.000 đồng; bên bà NĐ_Dương phải có trách nhiệm bảo quản tài sản của khách sạn trong suốt quá trình kinh doanh;


03/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2061
  • 44

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

03-05-2012
TAND cấp huyện

Ngày 23/9/2009, NĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hòa Tuyến (NĐ_Công ty Hòa Tuyến) và BĐ_Công ty cổ phần quảng cáo Minh Minh (BĐ_Công ty Minh Minh) ký hợp đồng thuê văn phòng số 017/HDND/01-09.09. Nội dung hợp đồng: Đồng ý cho BĐ_Công ty Minh Minh thuê vị trí tầng 1 phòng 2 của Tòa nhà TV Building, thời hạn thuê từ ngày 18/10/2009 đến ngày 17/10/2011. Ngày 21/4/2011, BĐ_Công ty Minh Minh gửi thông báo số 08 yêu cầu thanh lý hợp đồng thuê văn phòng trước thời hạn và hoàn trả tiền đặt cọc thuê văn phòng. Ngày 25/4/2011, NĐ_Công ty Hòa Tuyến có văn bản trả lời không đồng ý thanh lý hợp đồng trước hạn, nếu bên thuê thanh lý trước thời hạn thì phải chịu mất tiền đặt cọc. Ngày 28/4/2011, BĐ_Công ty Minh Minh tiếp tục gửi văn bản số 03 đề nghị thanh lý hợp đồng trước thời hạn.


03/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1649
  • 39

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

21-03-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn có ông Nawaz Khan đại diện trình bày: Ngày 11/7/2005, NĐ_Công ty liên doanh căn hộ SG (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty căn hộ SG) có ký hợp đồng số 25/HĐKT với Công ty Xây Lắp số 5 (là Công ty con thuộc BĐ_Công ty Đầu Tư Xây Dựng và Xuất Nhập Khẩu VN) với nội dung chính: Công ty Xây Lắp số 5 (sau đây gọi tắt là Công ty số 5) nhận thi công hạng mục móng và tầng hầm của Cao ốc SaiGon Mansion tại số 3 Võ Văn Tần, Quận X, TP.HCM trong thời hạn 145 ngày với tổng giá trị hợp đồng là 20.300.000.000 đồng.