cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

52/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1755
  • 42

Ly hôn

15-01-2016
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện nộp ngày 06/11/2014, bản tự khai ngày 03/12/2014, bà NĐ_Trần Thị Kim Thủy trình bày: Bà NĐ_Thủy và ông BĐ_Hei Kimhuns kết hôn hợp pháp và được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 29/03/2010, vào Sổ đăng ký kết hôn số 1137 quyển số 04 ngày 30/03/2010. Bà và ông BĐ_Hei Kimhuns đính hôn vào tháng 04/2009, sau 02 tuần lễ gặp gỡ, làm quen và tìm hiểu, đến tháng 03/2010 thì đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung tại Việt Nam được 02 tuần rồi ông BĐ_Hei Kimhuns trở về Mỹ. Đến tháng 01/2011 ông BĐ_Kimhuns về Việt Nam chữa bệnh và thăm vợ được 03 tuần rồi lại trở về Mỹ. Thời gian này, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Theo bà, nguyên nhân mâu thuẫn là do kết hôn vội vàng nên hai bên đã không tìm hiểu nhau kỹ, dẫn đến không hiểu nhau và chưa thực sự có tình cảm với nhau. Bắt đầu vợ chồng ít liên lạc với nhau và đến tháng 03/2011 thì chấm dứt liên lạc.


429/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1794
  • 40

Ly hôn

06-05-2016
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Thị Bông trình bày: Bà và ông BĐ_Trần Ngọc Diên tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường X, Quận Y, Thành phố HCM và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 011/KH, quyển số 01/91 ngày 15/3/1991. Vài tháng sau khi kết hôn, ông BĐ_Diên trở về Hoa Kỳ. Bà và ông BĐ_Diên vẫn giữ liên lạc được một năm thì không còn liên lạc cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Diên để ổn định cuộc sống. Hiện bà không còn giữ bản chính Giấy chứng nhận kết hôn do đã thất lạc, bà chỉ nộp cho Tòa án bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.


318/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 740
  • 16

Ly hôn

06-04-2016
TAND cấp tỉnh

Bà và ông BĐ_Vo Anthony tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 4204 quyển số 16, ngày 29/12/2007 tại Sở tư pháp Thành phố HCM. Bà và ông BĐ_Vo Anthony kết hôn là do mai mối của người thân tại Hoa Kỳ. Năm 2007 ông BĐ_Vo Anthony trở về Mỹ sinh sống. Hai người chỉ liên lạc với nhau qua điện thoại chứ không có cuộc sống như vợ chồng. Do vậy, mâu thuẫn giữa bà và ông BĐ_Vo Anthony ngày càng trầm trọng không thể hòa giải được và đỉnh điểm là vào năm 2011 khi hồ sơ bảo lãnh của bà được hoàn tất , Lãnh sự quán Mỹ mời lên phỏng vấn theo diện đoàn tụ gia đình nhưng Tổng Lãnh sự quán Mỹ tại Việt Nam không liên lạc được với ông BĐ_Vo Anthony. Kể từ thời điểm đó cho đến nay bà và ông BĐ_Vo Anthony không còn liên lạc với nhau. Vì vậy, bà NĐ_Hương và ông BĐ_Vo Anthony đã quyết định ly hôn vì không còn tình cảm với nhau và mục đích hôn nhân không đạt được.


135/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1868
  • 42

Ly hôn

19-02-2016
TAND cấp tỉnh

Bà và ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) quen biết thông qua người thân giới thiệu và tìm hiểu nhau qua email và điện thoại từ năm 2012. Tháng 4/2013, ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) về Việt Nam và cả hai tổ chức đám cưới. Sau đó, bà và ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) tự nguyện đăng ký kết hôn và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn số 403, quyển số 03 ngày 17/02/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM. Sau khi kết hôn, bà và ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) chung sống hạnh phúc bình thường. Tuy nhiên, khi ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) về Hoa Kỳ thì không còn liên lạc với bà nữa, qua người thân đang cư trú tại Hoa Kỳ cho biết ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) đang có quan hệ với người phục nữ khác.


129/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1385
  • 27

Ly hôn

15-02-2016
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Lê Đoàn Tinh và ông BĐ_Hà Kim Phương kết hôn năm 2007, được Ủy ban nhân dân phường TTH, Quận Y, Thành phố HCM cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 16/04/2007 và được ghi vào sổ đăng ký kết hôn số 64, quyển số 01/2007, ngày 16/04/2007. Sau khi kết hôn, trong thời gian vợ chồng chung sống thường xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và không hợp tính tình. Bà NĐ_Tinh và ông BĐ_Hà Kim Phương đã ly thân từ năm 2012 đến nay, hiện ông BĐ_Hà Kim Phương đang cư trú tại Nhật Bản. Nhận thấy tình cảm không còn, cuộc sống mỗi người mỗi nơi, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà NĐ_Tinh yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Hà Kim Phương.