cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

122/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1721
  • 48

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

05-08-2015
TAND cấp huyện

NĐ_Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Mai Vinh (gọi tắt NĐ_Công ty Mai Vinh) thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 21/7/2005 (Đăng ký thay đổi lần thứ 10: ngày 19/8/2013) của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố HCM. Ngày 15/01/2010, NĐ_Công ty Mai Vinh (do ông Phan Hùng Dũng là Tổng Giám đốc) cho BĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Phúc Khang (gọi tắt BĐ_Công ty Phúc Khang) vay 5 tỷ đồng theo Hợp đồng cho mượn tiền số 01/2010 (gọi là Hợp đồng số 01) với thời hạn vay 06 tháng, không lãi suất qua Phiếu chi số 046/01/C ngày 15/01/2010 là 2 tỷ đồng; số 056/01/C ngày 18/01/2010 là 1 tỷ đồng; số 131/01/C ngày 29/01/2010 là 1 tỷ đồng và số 036/03/C ngày 09/3/2010 là 1 tỷ đồng.


04/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng góp vốn Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2901
  • 71

Tranh chấp hợp đồng góp vốn

03-07-2015
TAND cấp huyện

Ngày 10/12/2007, NĐ_Công ty cổ phần Kỹ thuật xây dựng cơ bản và Địa ốc Cao Minh nay đổi tên thành NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng – Địa ốc Cao Minh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Địa ốc Cao Minh) có ký kết hợp đồng hợp tác với BĐ_Công ty cổ phần Tân Đạt Lợi (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Tân Đạt Lợi) hợp đồng hợp tác đầu tư số 39/HĐ-HTĐT/2007 để đầu tư để thực hiện dự án Làng biệt thự du lịch sinh thái ven sông tại phường LB, Quận Y. Theo thỏa thuận trong hợp đồng và các phụ lục sửa đổi bổ sung đính kèm, NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng – Địa ốc Cao Minh sẽ góp vào dự án số tiền 88.140.000.000 đồng, tương đương 30% tổng vốn đầu tư và BĐ_Công ty Tân Đạt Lợi sẽ góp 293.800.000.000 đồng, tương đương 70% tổng vốn đầu tư để cùng thực hiện dự án.


03/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán thép Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1034
  • 10

Tranh chấp hợp đồng mua bán thép cuộn

29-06-2015
TAND cấp huyện

Theo Hợp đồng mua bán thép số 05/HĐMB – CNBD ngày 26/04/2011, giữa Chi nhánh NĐ_Công ty Mai Anh tại BD và BĐ_Công ty Hoàng Anh, hai bên thỏa thuận: mua bán thép tấm 14mm, 12mm, 10mm, 5mm và H500, H350, H2000, phương thức thanh toán, trả chậm trong vòng 30 ngày (kể từ ngày nhận hàng), giá trị hợp đồng là 8.374.936.950 đồng. NĐ_Công ty Mai Anh đã thực hiện hợp đồng xuất bán cho BĐ_Công ty Hoàng Anh gồm 6 mặt hàng: Thép tấm 05 ly, số lượng: 4.239 tấn, trị giá: 73.122.665 đồng Thép tấm 12 ly, số lượng: 4.239 tấn, trị giá: 73.122.665 đồng Thép tấm 14 ly, số lượng: 1.978,2 tấn, trị giá: 34.915.111 đồng Thép hình I200, số lượng: 6.901,2 tấn, trị giá: 145.615.182 đồng Thép hình I350, số lượng: 130.348,8 tấn, trị giá: 2.750.357.073 đồngđ Thép hình I500 với số lượng: 6.451,2 tấn trị giá: 136.120.191 đồng. Tổng giá trị hàng hóa xuất bán là 3.213.252.887 đồng.


25/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1173
  • 19

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

20-06-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 04/9/2014 và đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện ngày 18/3/2015, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Phạm Văn Nam trình bày: Ngày 02/8/2013, bà BĐ_Đỗ Thị Kim Xuân có ký hợp đồng tín dụng số 410663/HĐTD với NĐ_Quỹ Tín dụng nhân dân Châu Minh để vay số tiền 160.000.000 đồng. Thời hạn vay 36 tháng, lãi suất 0,9%/tháng với mục đích vay là bổ sung vốn kinh doanh. Để đảm bảo cho khoản vay, bà BĐ_Xuân ký Hợp đồng thế chấp tài sản số 410663/HĐTC ngày 02/8/2013 để thế chấp Quyền sử dụng quầy sạp và hàng hóa đang kinh doanh số B48 - B49 Tầng hầm Trung tâm TM-DV An Đông (theo Hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh có thời hạn số 2082/HĐ-AĐ ngày 11/3/2013 và Hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh có thời hạn số 2083/HĐ-AĐ ngày 11/3/2013 được ký kết giữa bà BĐ_Xuân với Ban quản lý Trung tâm Thương mại - Dịch vụ An Đông) cho NĐ_Quỹ Tín dụng nhân dân Châu Minh. Mặc dù việc vay nợ và thế chấp tài sản chỉ có một mình bà BĐ_Xuân ký tên nhưng ông LQ_Hoàng Quốc Vinh (là chồng bà BĐ_Xuân) biết rõ việc vay nợ, đồng thời ông LQ_Vinh cùng với bà BĐ_Xuân sử dụng nguồn vốn vay để kinh doanh. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà BĐ_Xuân đã thanh toán số tiền tổng cộng tính đến ngày 23/6/2014 là 39.450.000 đồng (trong đó: vốn gốc là 29.370.000 đồng, tiền lãi là 10.080.000 đồng).


08/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 846
  • 26

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

25-03-2015
TAND cấp huyện

Ngày 04/11/2010, NĐ_Ngân hàng Bảo Đồng – chi nhánh 11 (nay là chi nhánh An Phú, gọi tắt là Ngân hàng) và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Bảo có ký hợp đồng tín dụng số 6480-LAV-201000811 với nội dung: Ngân hàng cho bà BĐ_Bảo vay số tiền 1.800.000.000 đồng, mục đích kinh doanh khí đốt, thời hạn vay 12 tháng (từ 04/11/2010 đến 04/11/2011), lãi suất cho vay được áp dụng theo hình thức thả nổi, lãi suất cho vay là 14,5%/năm tại thời điểm ký hợp đồng, trả lãi tiền vay theo định kỳ 03 tháng/1 lần, nợ gốc trả làm 02 đợt, cụ thể: ngày 04/9/2011 trả 200.000.000 đồng và ngày 04/11/2011 trả 1.600.000.000 đồng. Ngày 04/11/2010, ông LQ_Phạm Ngọc Thạch và bà LQ_Vũ Thị Xiêm ký hợp đồng thế chấp số 6480-LCP-201000677 thế chấp Quyền sử dụng đất ở diện tích 200m2 và tài sản gắn liền với đất là quyền sở hữu nhà ở số 1/100 (số mới 193 đường 2) khu phố 1 phường TNP B, Quận X, thành phố HCM diện tích 102m2 thuộc một phần thửa số 117 tờ bản đồ số 05 Bộ địa chính xã TNP (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hồ sơ gốc số 363/2003 do UBND Quận X cấp ngày 10/4/2003 đứng tên ông LQ_Phạm Ngọc Thạch và bà LQ_Vũ Thị Xiêm) để đảm bảo cho Khoản vay trên cùa bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Bảo.