24/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1287
- 17
Tranh chấp hợp đồng mua bán thép
Vào ngày 01/10/2009, NĐ_Công ty Thịnh Anvà BĐ_Công ty TNHH Tư vấn thiết kế và xây dựng Hùng Cường (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hùng Cường) có ký hợp đồng nguyên tắc số 10/2009/HĐ-VLXDTT về việc bên BĐ_Công ty Hùng Cường đồng ý mua các mặt hàng thép Pomina của NĐ_Công ty Thịnh An. Sau khi ký hợp đồng trên thì NĐ_Công ty Thịnh Anđã giao hàng và xuất hóa đơn làm 04 lần, với tổng giá trị là 1.142.815.714 đồng, cụ thể theo các hóa đơn sau: Ngày 21/10/2009 số hóa đơn là 0018132 số tiền là 356.127.064 đồng. Ngày 21/10/2009 số hóa đơn là 0018133 số tiền là 5.443.484 đồng. Ngày 30/10/2009 số hóa đơn là 0018151 số tiền là 407.873.360 đồng. Ngày 31/12/2009 số hóa đơn là 0035716 số tiền là 373.371.806 đồng. Theo quy định tại Điều 3 của hợp đồng thì BĐ_Công ty Hùng Cường phải thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hàng nhưng từ ngày 03/2010 cho đến nay BĐ_Công ty Hùng Cường vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho NĐ_Công ty Thịnh An.
23/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2404
- 60
Tranh chấp hợp đồng mua bán mua vải bạt phun keo PVC
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/4/2011, tại bản tự khai ngày 09/5/2011và các chứng từ kèm theo, Nguyên đơn NĐ_Công Ty TNHH Một Thành Viên 82 (NĐ_Công Ty 82) có ông Lý Văn Được đại diện trình bày: Năm 2008, thông qua các kênh thông tin, NĐ_Công Ty TNHH Một Thành Viên 82 (sau đây gọi tắt là NĐ_Công Ty 82) có nhu cầu mua vải bạt phun keo PVC để sản xuất vật dụng phục vụ Quốc phòng. Bà LQ_Ngô Thị Hoài Thanh là người của BĐ_Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xây Dựng Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Trúc Nhân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công Ty Trúc Nhân) có tìm đến NĐ_Công Ty 82, giới thiệu BĐ_Công Ty Trúc Nhân có mặt hàng mà NĐ_Công Ty 82 có nhu cầu mua. Qua quá trình bàn bạc hai bên thống nhất ký kết hợp đồng.
20/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2338
- 79
Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/6/2011, bản tự khai, biên bản hoà giải và các chứng từ kèm theo, nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Minh Nhân (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Nhân) có bà Nguyễn Thị Thùy Linh là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Căn cứ theo hợp đồng Kinh tế số 10-HĐKT-2010 Ngày 08/4/2010 thì giữa BĐ_Công ty Thanh Vân là bên A v NĐ_Công ty Minh Nhân là bên B có thỏa thuận thực hiện việc ép cọc đại trà trong gói thầu: Ép cọc bê tông ly tâm dự ứng lực ơ 500mm đối với công trình chung cư 4S-2 phường Linh Đông, quận Thủ Đức. Khối lượng công việc mà NĐ_Công ty Minh Nhân thực hiện theo Điều 1 của Hợp đồng là thi công ép cọc đại trà 1.300 tim với chiều dài tim cọc là 52 m, lực ép đầu cọc dự ứng lực là từ 400 đến 420 tấn.
17/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 837
- 14
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Ngày 24/5/2007, Chi nhánh NĐ_Công Ty TNHH Công Nghệ Di Động Minh Phát (Tp. HN) và BĐ_Công Ty TNHH Thương Mại-Dịch Vụ Quốc Thanh ký hợp đồng nguyên tắc bán hàng qua đó xác lập quan hệ đại lý giữa “Bên bán” là NĐ_Công Ty Minh Phát với “Bên mua” là BĐ_Công Ty Quốc Thanh. Trong quá trình giao dịch, NĐ_Công Ty Minh Phát đã tiến hành bán hàng hóa, giao hóa đơn bán hàng, thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, các khoản giảm trừ khác theo đúng cam kết trong hợp đồng nguyên tắc, nhưng BĐ_Công Ty Quốc Thanh không thanh toán tiền theo đúng thỏa thuận. Ngày 31/05/2009, hai bên ký Biên bản xác nhận công nợ xác định BĐ_Công Ty Quốc Thanh còn nợ số tiền mua hàng là 849.207.974 đồng, NĐ_Công Ty Minh Phát đã liên tục gửi công văn yêu cầu thanh toán khoản nợ tới hạn nhưng không nhận được sự phản hồi và hợp tác thanh toán từ BĐ_Công Ty Quốc Thanh. Ngày 18/03/2010, hai bên có lập biên bản thống nhất giảm trừ cho BĐ_Công Ty Quốc Thanh 285,286,680 đồng, còn phải trả 563.921.294 đồng, nhưng cho đến nay vẫn chưa thanh toán. Nay yêu cầu BĐ_Công Ty TNHH Thương Mại-Dịch Vụ Quốc Thanh thanh toán số tiền còn nợ là 563.921.294 đồng và tiền lãi phát sinh là 119.072.697 đồng, tổng cộng là 682.993.991 đồng khi bản án có hiệu lực pháp luật.
57/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 4387
- 140
Tranh chấp hợp đồng mua vé máy bay
Ngày 13/01/2010 ông NĐ_Khoa đến văn phòng BĐ_Công ty TNHH Chi Tiên đặt vấn đề mua 44 vé máy bay hàng không TigerAirways cho đoàn khách du lịch do công ty Sao Việt đứng ra tổ chức. Theo đó số tiền phải thanh toán cho 44 vé máy bay khứ hồi chặng đi – về giữa Tp. Hồ Chí Minh và Singapore là 128.480.000 đồng. Hai bên không làm hợp đồng và cũng không thông báo điều kiện ràng buộc gì. Ông NĐ_Khoa đã đặt cọc cùng ngày 13/01/2010 là 38.544.000 đồng, thanh toán đợt 2 ngày 16/01/2010 trả tiếp 57.000.000 đồng, số còn lại 32.936.000 đồng sẽ thanh toán đợt 3 và nhận vé. Phía đại lý bán vé có làm biên nhận hai lần ghi tên người đặt vé là công ty du lịch Sao Việt, địa chỉ: Ấp Nước Vàng, xã An Bình, huyện PG, tỉnh BD. Nội dung ghi thu tiền vé cho lô vé CZ6PAA + CZ6HBA người nộp tiền là NĐ_Nguyễn Quốc Khoa. Sau khi nộp 75% số tiền tổng cộng là 95.544.000 đồng, ông NĐ_Khoa làm các thủ tục xin cấp hộ chiếu, visa cho đoàn khách du lịch nhưng không được. Ông NĐ_Khoa đã thông báo cho BĐ_Công ty Chi Tiên biết và đề nghị lùi lại ngày thanh toán đợt 3 nhưng phía Bị đơn không đồng ý với lý do vé đã xuất và đã thanh toán tiền cho hãng hàng không TigerAirways nên không hoàn trả toàn bộ số tiền đã nhận là 95.544.000 đồng.