11/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 635
- 23
BĐ_Công ty TNHH Xây dựng và Môi Trường Dịch Vụ Thương Mại Quốc An (gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc An) có vay vốn tại NĐ_Ngân hàng TMCP Ninh Quân- Chi nhánh Tp. HCM với tổng số vốn vay là 4.400.000.000đồng, cụ thể từng khoản vay như sau: 1/ Khoản vay theo hợp đồng tín dụng số 0009/HĐTD-NH/LQĐ ngày 20/3/2010 với số vốn vay là 1.100.000.000đồng (Một tỷ một trăm triệu) đồng; mục đích vay vốn: bổ sung vốn kinh doanh. Tài sản đảm bảo là nhà và đất tại số 20/12 đường 4, khu phố 2, phường LT, quận TĐ, thành phố HCM thuộc sở hữu của ông LQ_Nguyễn Văn Nhân và bà LQ_Lê Thị Tuyết Linh theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 00009/HĐTD-QSDĐTSGLVĐ-3 lập tại Phòng công chứng số 1 ngày 20/3/2010, đã được Phòng tài nguyên Môi trường quận TĐ xác nhận đăng ký thế chấp ngày 22/3/2010.
37/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán gạo Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1862
- 37
Tranh chấp hợp đồng mua bán gạo
Tại đơn khởi kiện đề ngày 16/10/2012, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay Nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Thực phẩm Tổng hợp Nga Sơn ( sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Nga Sơn) do bà Huỳnh Bảo Trân đại diện theo pháp luật trình bày: Vào ngày 25/8/2012 NĐ_Công ty TNHH Thực phẩm Tổng hợp Nga Sơn do ông LQ_Chang Kai Cuong đại diện có ký hợp đồng mua bán gạo số 01/MT/2012 ngày 25/8/2012 với BĐ_Công ty TNHH Công Nghệ Hiện Đại Thái Hòa ( sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Hiện Đại Thái Hòa ) để mua 2.000 tấn gạo trắng Việt Nam hạt dài 5% tấm, đơn giá là 445USD/MT. Theo thoả thuận trong hợp đồng thì vào ngày 05/9/2012 NĐ_Công ty Nga Sơn đã đặt cọc 20% giá trị của 1.000 tấn gạo tương đương 1.858.320.000đ( Một tỷ tám trăm năm mươi tám triệu ba trăm hai mươi ngàn đồng) cho BĐ_Công ty TNHH Công Nghệ Hiện Đại Thái Hòa, toàn bộ số tiền trên nguyên đơn đã chuyển khoản cho bị đơn tại Ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Hưng Đạo.
27/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 781
- 14
Trong đơn khởi kiện ngày 17/11/2013 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Thịnhdo ông Lê Hồng Trường đại diện theo ủy quyền trình bày: NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Thịnh- Chi nhánh TĐ và bà BĐ_Lâm Ngọc Thanh Phụng - BĐ_Chủ DNTN thương mại Thanh Phụng có ký Hợp đồng tín dụng số 12.12.0038/HĐTD ngày 01/11/2012, với số tiền vay tối đa là 45.000.000.000 đồng, mục đích vay là để bổ sung vốn lưu động kinh doanh đồ uống bia, rượu, nước giải khát…, thời hạn vay cụ thể của mỗi lần giải ngân được ghi trên từng giấy nhận nợ nhưng tối đa là 05 tháng, lãi suất vay từ 10% đến 11%/năm theo phương thức áp dụng lãi suất cho vay thả nổi, lãi suất cho vay được điều chỉnh 01 tháng/01 lần, lãi suất cho vay ưu đãi tại thời điểm ký Hợp đồng tín dụng là 11%/năm.
24/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1473
- 28
Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông
Theo đơn khởi kiện và trình bày của nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần Minh Phát (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Phát): NĐ_Công ty Minh Phát và BĐ_Công ty TNHH Xây dựng Thanh Minh (gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Minh - Nay là BĐ_Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Thiết kế Xây dựng Thanh Minh) có hợp đồng cung cấp bê tông thương phẩm cho các công trình trạm bơm tăng áp Tam Phước, BH, ĐN, giá trị khối lượng hợp đồng tạm tính là 228.000.000 đồng. Thực hiện hợp đồng, NĐ_Công ty Minh Phát đã thực hiện cung cấp bê tông đúng theo cam kết hợp đồng. Ngày 10/8/2011, BĐ_Công ty Thanh Minh không tiếp nhận bê tông của NĐ_Công ty Minh Phát nữa và còn nợ NĐ_Công ty Minh Phát số tiền chưa thanh toán 160.500.000 đồng.
25/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 429
- 10
Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông
Ngày 16/08/2011 NĐ_Công ty cổ phần Bê tông Phát Minh (gọi tắt là NĐ_Công ty Phát Minh) có ký kết hợp đồng mua bán số 047/HDMB/2011 với BĐ_Công ty cổ phần tập đoàn Quốc Thịnh (gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc Thịnh) về việc cung cấp mặt hàng: bê tông trộn sẳn. Về phương thức thanh toán: bên mua sẽ trả chậm trong vòng 30 ngày kể từ ngày giao nhận hàng xong của từng đợt hàng căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng và/hoặc hóa đơn bán hàng. Nếu bên mua thanh toán trễ hạn thì phải chịu lãi suất quá hạn là 2%/tháng.