551/2015/DS-PT: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3773
- 93
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Ngày 21/5/2013, Công ty điện lực BC là đơn vị trực thuộc NĐ_Tổng công ty Điện ABC kiểm tra sử dụng điện hộ ông BĐ_Lê Văn Kiên, địa chỉ kế số B7/17Y1 ấp 2, xã VL, huyện BC, thành phố HCM. Kết quả kiểm tra phát hiện hộ ông BĐ_Lê Văn Kiên sử dụng điện không có hợp đồng mua bán điện, điện kế sử dụng không phải tài sản do ngành điện cung cấp. Căn cứ biên bản vi phạm, ngày 04/6/2013 Công ty điện lực BC lập bảng chiết tính điện năng bồi thường, tính toán tiền bồi thường, tiền phạt do vi phạm sử dụng điện đối với ông BĐ_Lê Văn Kiên. Theo bảng chiết tính này thì tổng số tiền sử dụng điện phải truy thu và tiền phạt mà ông BĐ_Kiên phải nộp là 37.173.648 đồng (ba mươi bảy triệu một trăm bảy mươi ba nghìn sáu trăm bốn mươi tám đồng).
534/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1597
- 31
Nguyên đơn là NĐ_Công ty CP Xây dựng Nga Sơn có bà Nguyễn Thị Minh Hằng làm đại diện theo ủy quyền trình bày: Từ ngày 16/3/2013, NĐ_Công ty CP Xây dựng Nga Sơn có ký Hợp đồng thuê nhà với bà BĐ_Nguyễn Thị Thu Hòa trong thời hạn 01 năm với giá 800USD/tháng. Khi hợp đồng hết hiệu lực, theo điều khoản bàn giao NĐ_Công ty Nga Sơn đã tiến hành sửa chữa những hư hỏng đã qua sử dụng, hoàn thành mọi thủ tục, trừ những hạng mục đã xuống cấp theo thời gian. Tuy nhiên, do hai bên tranh chấp phần bể cá đã không sử dụng được như ban đầu do phía bà BĐ_Hòa cố tình làm khó và không tiến hành thủ tục thanh toán tiền đặt cọc như đã thỏa thuận. Nay NĐ_Công ty Nga Sơn yêu cầu vợ chồng bà BĐ_Hòa trả lại khoản đặt cọc là 1.600USD. NĐ_Công ty Nga Sơn đồng ý hỗ trợ thanh toán khoản tiền sửa máy lạnh là 3.000.000 đồng và chi phí sửa bể cá là 1.750.000 đồng.
506/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 243
- 6
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Vào ngày 04/02/2013, ông BĐ_Đặng Văn Hương, bà BĐ_Thái Thị Hữu ký “Hợp đồng vay và thế chấp tài sản” với nguyên đơn, để vay của nguyên đơn số tiền 300.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất 3,5%/tháng (tương đương 10.500.000 đồng). Ông BĐ_Hương và bà BĐ_Hữu thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BG 332928 do UBND quận TĐ cấp ngày 27/6/2011 cho ông BĐ_Hương và bà BĐ_Hữu (đất tọa lạc tại địa chỉ số 22/9 đường 8, khu phố 4, phường HBP, quận TĐ). Hiện bản chính giấy tờ nhà đất này nguyên đơn đang giữ. Do không trả nợ gốc đúng hạn nên hai bên thống nhất làm lại “Hợp đồng vay mượn tiền” vào ngày 06/10/2013, thực chất đây là việc gia hạn vay tiền của Hợp đồng ban đầu. Trong hợp đồng vay mượn tiền này hai bên thống nhất ghi thêm 02 người con của ông BĐ_Hương, bà BĐ_Hữu là BĐ_Đặng Thị Thu Hân và bà BĐ_Đặng Thị Hoa cùng vay, số tiền vay hai bên thống nhất ghi là 320.000.000 đồng (20.000.000 đồng dư ra so với số tiền ban đầu là do bị đơn không trả lãi nên nguyên đơn ghi thêm). Thời hạn vay là 03 tháng, lãi suất 3,5%/tháng.
393/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2674
- 48
Ông nội của ông NĐ_Bùi Văn Nương là ông Bùi Văn Đắt (chết không rõ năm nào) để lại phần đất diện tích 5.500 m2. Sau khi ông nội chết, phần đất đó do cha ông (ông Bùi Văn Mua) và mẹ ông (bà Đàm Thị Mịch) quản lý, sử dụng cho đến nay. Phần đất trên là đất của gia tộc và chỉ cho bà Bùi Thị Xinh (mẹ của bà BĐ_Bùi Thị Bình) 200 m2 để xây nhà ở, cụ thể năm nào không biết. Năm 1999 bà Xinh tự ý đăng ký quyền sử dụng đất và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: 2112/99/QSDĐ/TTT ngày 23/01/1999 (651,6m2 thuộc thửa 102, tờ bản đồ số 15, xã TTT, huyện HM, Thành phố HCM). Bà Xinh chết, bà BĐ_Bình là con đăng ký thừa kế, ông NĐ_Nương không đồng ý. Hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã TTT, huyện HM, Thành phố HCM nhưng không thành.
191/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 825
- 17
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 02/03/2004 gia đình ông, bà và bà BĐ_Vũ Thị Hồng Hà có thỏa thuận mua bán căn nhà Số 89, đường HT27, Khu phố 1, phường HT, Quận R, Thành phố HCM với giá là 200.000.000 đồng và 30.000.000 đồng làm dịch vụ sang tên đổi chủ theo quy định của pháp luật cho ông, bà (theo hồ sơ cung cấp thông tin về giá của Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ định giá Miền Nam thì giá trị căn nhà tại thời điểm giao dịch cuối năm 2003 và đầu năm 2004 có giá trị là 212.015.000 đồng). Hai bên sau khi ký hợp đồng bà BĐ_Hà đã nhận đủ tiền, đồng thời giao nhà cho ông, bà sở hữu để ở, có người chứng kiến và ông bà có đăng ký tạm trú tại và đóng thuế cho địa phương đầy đủ.