cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

17/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2185
  • 59

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

06-12-2012
TAND cấp huyện

Ngày 24/6/2011, NĐ_Ngân hàng TMCP CTVN – Chi nhánh 8 (sau đây gọi tắt là NĐ_Vienanhbank CN8) và BĐ_Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Lắp Dầu Khí SG (gọi tắt là BĐ_PVC SG) có ký kết hợp đồng tín dụng nguyên tắc số 0054/2011/HĐTD với số tiền cho vay tối đa là 150.000.000.000 đồng để thi công các công trình của Công ty, theo các hợp đồng tín dụng cụ thể. Mục đích vay vốn là thanh toán chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy thi công tại 3 công trình Petroland, PV Landmark và Minh Liên, phù hợp với ngành nghề đã đăng ký kinh doanh của Công ty. Thời hạn cho vay là 12 tháng.


16/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 815
  • 14

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

26-11-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện và bản tự khai cùng các chứng từ kèm theo nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Sản Xuất Thương Mại SG (sau đây gọi tắt là nguyên đơn) có bà Đoàn Thị Thu Lành đại diện trình bày: Ngày 07 tháng 4 năm 2010 nguyên đơn và BĐ_Công ty Cổ phần xây dựng số 14 (sau đây gọi tắt là bị đơn) có ký hợp đồng số 01070410/SMC-HĐBT về việc cung cấp beton trộn sẵn và 03 phụ lục hợp đồng số 03201210/SMC-PLHĐ ngày 20/12/2010, số 11070311/SMC-PLHĐ ngày 07/03/2011, số 13010411/SMC-PLHĐ ngày 01/04/2011về việc điều chỉnh đơn giá beton.


65/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1407
  • 18

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

28-09-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và tại Tòa, Nguyên đơn NĐ_Ngân hàng TMCP VA ủy quyền cho ông Châu Đức Thịnh trình bày: NĐ_Ngân hàng TMCP VA – Chi nhánh Sài Gòn cấp hạn mức tín dụng cho ông BĐ_Vũ Xuân Thao và bà BĐ_Hoàng Thị Xoan theo Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 43/10/VAB-BC/HĐCHMTD ngày 07/10/2010. Ngày 07/10/2010, khách hàng ký với NĐ_Ngân hàng TMCP VA – Chi nhánh Sài Gòn – PGD Bà Chiểu Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 269/10/VAB-BC/HĐNH, cụ thể như sau: Số vàng vay: 110 chỉ vàng SJC. Thời hạn vay: 12 tháng, kể từ ngày 07/10/2010 đến ngày 07/10/2011. Mục đích vay: Kinh tế phụ gia đình. Lãi suất: 5,0%/năm; lãi quá hạn: 150% lãi suất trong hạn Phương thức thanh toán: trả lãi vào ngày 07 hàng tháng, trả vốn khi đến hạn.


13/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 899
  • 22

Tranh chấp hợp đồng thi công

27-09-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 08/3/2012, bản tự khai và biên bản hòa giải, nguyên đơn là NĐ_Công ty Cổ phần Xây dựng Trang trí nội thất Hoa Sen (do ông Lê Quang Huy đại diện hợp pháp) trình bày: Vào ngày 18/4/2011, nguyên đơn và bị đơn ký Hợp đồng giao nhận thi công xây dựng số: 02/2011/HĐTC. Theo đó, bị đơn đã giao cho nguyên đơn thi công toàn bộ công trình Bể bơi ngoài trời tại số 66/15 đường HL, thành phố VT. Tổng giá trị của hợp đồng là 899.923.420 đồng. Sau khi ký hợp đồng nguyên đơn đã tiến hành thi công. Đến ngày 21/7/2011, nguyên đơn đã hoàn thành và tiến hành bàn giao toàn bộ công trình bể bơi ngoài trời cũng như xuất 04 hóa đơn cho phía bị đơn, tổng giá trị là 899.923.420 đồng.


27/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 4201
  • 194

Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

17-09-2012
TAND cấp huyện

Ngày 27/3/2012 Công ty có ký hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới cho xe ô tô mang biển kiểm soát 54X- 9388 với Công ty Cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng (nay là BĐ_Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Long Huỳnh). Vào lúc 10 giờ ngày 21/5/2012, lái xe của Công ty là ông Nguyễn Hữu Đức sử dụng xe ô tô mang biển kiểm soát 54X- 9388 để làm việc đã gây tai nạn cho xe ô tô mang biển kiểm soát 52P- 8057 (cả 2 xe đều thuộc sở hữu của Công ty). Ngay sau khi sự việc xảy ra, ông Tươi (nhân viên Công ty) đã gọi điện thông báo đến BĐ_Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Long Huỳnh (sau đây gọi tắt là BĐ_Long Huỳnh) về tai nạn trên. BĐ_Long Huỳnh đã cử giám định viên đến hiện trường ghi nhận sự việc. Sau đó, Công ty nhận được Công văn số 786 ngày 22/5/2012 của BĐ_Long Huỳnh với nội dung: “…Không thuộc phạm vi bảo hiểm, lý do: không phát sinh trách nhiệm dân sự của xe 54X – 9388 đối với bên thứ ba do hai xe cùng một chủ sở hữu, theo điểm c, Điều 1.3.5 Thông tư số 126/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính”.