cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

04/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 724
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

09-05-2014
TAND cấp huyện

Nguồn gốc đất đang tranh chấp có diện tích 280m (ngang 7m x dài 40m) tọa lạc tại số 12J, khu phố 3, phường TH, thành phố BH, tỉnh ĐN là do bà NĐ_Đỗ Thị Linh (mẹ ruột ông bà) khai phá vào năm 1954, bà NĐ_Linh xây dựng 01 căn nhà, mái lợp tôn, nền xi măng. Năm 1970, bà NĐ_Linh làm thêm 01 căn nhà gỗ lợp tôn ở phía trước để buôn bán, sau dó cho vợ chồng ông BĐ_Lê Văn Cường, bà BĐ_Dương Thị Nhỏ thuê ở và làm xưởng mộc. Quá trình sử dụng nhà đất, bà NĐ_Linh được chính quyền chế độ cũ cấp bản kiểm kê thuế vụ. Năm 1975, gia đình bà NĐ_Linh đi vùng kinh tế mới ở TB, huyện Thống Nhất (nay thuộc huyện TB). Khi đi bà NĐ_Linh đã tháo dỡ toàn bộ tôn của căn nhà đang ở, còn khung tường để lại cho ông BĐ_Cường và bà BĐ_Nhỏ tiếp tục sử dụng, đồng thời giao cho con trai là ông Mai Văn Đông ở lại quản lý nhà và học nghề mộc tại xưởng của ông BĐ_Cường.


18/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3887
  • 158

Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà

08-01-2014
TAND cấp huyện

Do quen biết nên khoảng năm 2007 khi biết vợ chồng bà BĐ_Xu ông BĐ_Khoa có ý định bán hai căn nhà, nhưng cả hai căn nhà đều đang bị thế chấp tại Ngân hàng, nghĩ là mua được giá rẻ nên ông NĐ_Tính hỏi mua và được vợ chồng bà BĐ_Xu ông BĐ_Khoa hứa bán sau khi giải chấp. Vì vậy, khi bà BĐ_Xu cần tiền nói với ông đưa tiền trước để đặt cọc, nhưng do ông NĐ_Tính không đủ tiền đưa một lần, nên lúc bà BĐ_Xu cần tiền ông NĐ_Tính gọi điện về nhà cho em họ là bà LQ_Trần Thị Thu Thủy lấy tiền giao cho bà BĐ_Xu. Khi ở nhà không có tiền thì ông NĐ_Tính hỏi mượn của bạn bè là bà LQ_Nguyễn Thị Lan Cương và bà LQ_Nguyễn Thị Hà để giao cho bà BĐ_Xu. Tông cộng đã giao cho bà BĐ_Xu 1.800.000.000 đồng. Khi giao tiền cho bà BĐ_Xu, bà BĐ_Xu đều viết giấy biên nhận, nhưng lại ghi nhận của những người trực tiếp giao tiền là bà LQ_Thủy, bà LQ_Lan Cương, vì vậy có giấy nợ phần ghi trả tiền cho ai thì chừa trống chưa ghi tên người nhận.


149/2014/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 494
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

15-04-2014
TAND cấp huyện

Ông BĐ_Đào Thanh Hà có vay của NĐ_Ngân hàng TMCP Thuận An 250.000.000 (Hai trăm năm mươi triệu) đồng theo họp đồng túi dụng số LTK.CN.01.150111 ngày 17/01/2011. Chi tiết như sau: Thời hạn vay 24 tháng (Từ ngày 17/01/2011 đến ngày 17/01/2013); mục đích vay hỗ trợ tiêu dùng - mua, sửa chữa xe; lãi suất 1,21%/tháng (Tính theo số tiền vay ban đầu); lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn; biện pháp bảo đảm tín chấp. Trong quá trình vay vốn ông BĐ_Hà vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Do đó, ngày 15/6/2012 NĐ_Ngân hàng TMCP Thuận An đã ra thông báo thu hồi nợ trước thời hạn và ngày 15/7/2012 Ngân hàng đã chuyển toàn bộ số nợ vay còn thiếu sang nợ quá hạn. Sau khi Ngân hàng ra thông báo trên thì ngày 06/9/2012 ông BĐ_Hà trả lần cuối .


562/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 566
  • 22

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

05-05-2016
TAND cấp tỉnh

Vào đầu tháng 09 năm 2014, ông LQ_James Phy đã đến gặp bà NĐ_Ba để thương lượng với bà về việc vay tiền. Do ông LQ_James Phy là Việt Kiều nên đã đề nghị bà chuyển tiền vào tài khoản của BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Khang Việt (là công ty của em gái ông LQ_James Phy). Bà NĐ_Ba đã chuyển vào tài khoản của BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Khang Việt các lần chuyển tiền cụ thể như sau: Lần 1: Ngày 12/09/2014, chuyển khoản số tiền 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng vào tài khoản số 11080739 tại Hội sở Ngân hàng ACB của BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Khang Việt. Lần 2: Ngày 23/09/2014, chuyển số tiền 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng vào tài khoản số 11080739 tại Hội sở Ngân hàng ACB của BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Khang Việt. Lần 3: Ngày 10/10/2014 chuyển qua tài khoản của BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Khang Việt số tiền 2.000.000.000 (hai tỷ) đồng. Lần 4: Ngày 14/10/2014 chuyển số tiền 750.000.000 (bảy trăm năm mươi triệu) đồng vào tài khoản của BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Khang Việt.


456/2016/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chơi hụi Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1168
  • 75

Tranh chấp hợp đồng chơi hụi

12-04-2016
TAND cấp tỉnh

Theo bản tự khai ngày 30/12/2014, bị đơn - bà BĐ_Lương Thị Sinh trình bày: Bà NĐ_Bình có tham gia các dây hụi và đóng cho bà số tiền hụi như người đại diện nguyên đơn đã nêu là 88.000.000đ của dây tháng 01/2013 và 81.600.000đ của dây hụi tháng 06/2013, nhưng đối với dây 01/2013 bà NĐ_Bình đóng tổng cộng là 05 phần hụi và đã hốt trước 03 phần hụi còn lại 02 phần hụi sống, phần hụi đã hốt trước bà NĐ_Bình chưa đóng tiền hụi chết nên trừ nợ hụi chết là 15.000.000đ/03 phần, vậy số tiền còn lại của dây 01/2013 bà NĐ_Bình đóng là 73.000.000đ, tổng cộng số tiền đã góp cho 02 dây là 154.600.000đ. Do bà thất bại trong làm ăn nên không có khả năng trả một lúc số tiền này, xin trả góp 2.000.000đ/tháng cho đến khi hết số nợ 154.600.000đ.