94/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 873
- 28
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Vào ngày 23/4/2013 ông NĐ_Bùi Vạn Tuấn và chi nhánh BĐ_Công ty Cổ phần Công nghệ T - Vika tại thành phố HCM có ký với nhau hợp đồng lao động có thời hạn là 03 tháng từ ngày 15/5/2014 đến ngày 14/7/2014, mức lương 5.000.000 đồng/tháng. Ngày 15/5/2013 ông NĐ_Bùi Vạn Tuấn bất ngờ nhận được quyết định thôi việc của công ty. Ông cho rằng công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nên ông khởi kiện. Nay ông yêu cầu công ty phải trả cho ông các Khoản sau: 1. Tiền lương công ty chưa thanh toán đủ, cụ thể tháng 4/2014 thiếu lại 4.015.000 (bốn triệu không trăm mười lăm ngàn) đồng, tháng 5/2014 thiếu lại 529.000 (năm trăm hai mươi chín ngàn) đồng, và tiền lãi do chậm thanh toán, tổng số tiền phải thanh toán là 4.544.000 đồng.
76/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 994
- 44
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 22/5/2014, công ty gọi bà NĐ_My đến yêu cầu bà NĐ_My viết đơn xin nghỉ việc và bàn giao công việc. Bà NĐ_My không đồng ý vì cho rằng nếu công ty muốn cho bà thôi việc thì phải thực hiện đúng theo Luật Lao động là công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bà. Ngày 23/5/2014 và 24/5/2014, bà NĐ_My viết đơn xin nghỉ phép và được Ban Giám đốc chấp nhận. Ngày 26/5/2014, bà NĐ_My vào làm việc bình thường thì công ty không giao việc nữa. Ngày 27/5/2014, bà NĐ_My nhận được quyết định buộc thôi việc số 030514/QĐ-CG của giám đốc công ty kể từ ngày 26/5/2014 với lý do: Sử dụng tài sản công ty và thời gian làm việc để làm việc riêng; kích động công nhân viết đơn xin nghỉ việc hàng loạt. Bà NĐ_My không đồng ý vì công ty cho bà thôi việc không có lý do chính đáng và không làm đúng trình tự theo quy định của pháp luật lao động.
162/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1633
- 33
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Tại đơn khởi kiện ngày 21/11/2012, biên bản hòa giải, biên bản đối chất tại tòa nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Văn Quân trình bày: Ông làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần In và Bao bì Minh Việt (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Việtu) từ ngày 01/01/2003 với vị trí nhân viên kỹ thuật KCS. Giữa ông và BĐ_Công ty Minh Việtu có ký hợp đồng lao động từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2004. Sau đó, ông NĐ_Quân tiếp tục làm việc tại công ty và không ký thêm hợp đồng lao động nào nữa (trở thành lao động không xác định thời hạn từ ngày 01/01/2005). Mức lương theo hợp đồng lao động có hệ số là 1.72/tháng, mức lương khi có quyết định nghỉ việc có hệ số là 3.19/tháng tính trên mức lương cơ bản nhà nước qui định.
Sông Đà S99 khởi kiện cơ quan thuế vì bị truy thu gần 2,8 tỷ đồng thuế TNDN liên quan đến chính sách ưu đãi thuế đối với công ty niêm yết Sơ thẩm Hành chính
- 5735
- 89
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc truy thu thuế
Ngày 11/4/2013, BĐ_Cục thuế thành phố HN ban hành Quyết định số 10498/QĐ-CT-KTNB giải quyết khiếu nại, với nội dung: công nhận một phần nội dung khiếu nại của NĐ_Công ty cổ phần Sông Ba, cụ thể: + Điều chỉnh giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp truy thu bổ sung do xác định lại số thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 công ty được giảm 50% theo Nghị quyết số 30/2008 của Chính phủ. + Không xử phạt vi phạm hành chính (vì không phải lỗi của công ty).
27/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2168
- 65
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Ngày 16/3/2011, bà NĐ_Như bắt đầu làm việc tại BĐ_Công ty cổ phần Thương mại Vĩnh An (viết tắt là BĐ_Công ty Vĩnh An), đến ngày 01/11/2011 bà NĐ_Như và BĐ_Công ty Vĩnh An có ký Hợp đồng lao động số 004HĐLĐ/2011 thời hạn 02 năm, bắt đầu làm việc từ ngày 01/11/2011 đến ngày 01/11/2013, tiền lương trong hợp đồng là 2.140.000 đồng/tháng, nhưng lương thực lãnh là 3.800.000 đồng/tháng bao gồm: tiền lương 3.600.000 đồng và tiền trợ cấp cơm trưa, tiền xăng là 200.000 đồng; công việc chính của bà NĐ_Như là nhân viên kiểm tra chất lượng hàng hóa. Ngày 15/01/2013, bà NĐ_Như nộp đơn xin nghỉ việc, thời gian bắt đầu nghỉ việc tính từ ngày 15/02/2013. Tuy nhiên, ngày 24/01/2013, bà NĐ_Như nhận được Quyết định xử lý kỷ luật số 01/2013/QĐKL của BĐ_Công ty Vĩnh An kỷ luật buộc thôi việc bà NĐ_Như kể từ ngày 24/01/2013. Cùng ngày, BĐ_Công ty Vĩnh An đã thanh toán cho bà NĐ_Như tiền lương, phụ cấp và tiền tăng ca từ ngày 02/01/2013 đến ngày 23/01/2013 là 3.300.000 đồng và hỗ trợ thêm số tiền tương đương 01 tháng lương là 3.600.000 đồng, BĐ_Công ty Vĩnh An không trả Sổ bảo hiểm xã hội cho bà NĐ_Như.