135/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1870
- 42
Bà và ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) quen biết thông qua người thân giới thiệu và tìm hiểu nhau qua email và điện thoại từ năm 2012. Tháng 4/2013, ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) về Việt Nam và cả hai tổ chức đám cưới. Sau đó, bà và ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) tự nguyện đăng ký kết hôn và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn số 403, quyển số 03 ngày 17/02/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM. Sau khi kết hôn, bà và ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) chung sống hạnh phúc bình thường. Tuy nhiên, khi ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) về Hoa Kỳ thì không còn liên lạc với bà nữa, qua người thân đang cư trú tại Hoa Kỳ cho biết ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) đang có quan hệ với người phục nữ khác.
202/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1751
- 45
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Năm 1978, ông NĐ_Thiện được Công Ty Cầu Đường GĐ bố trí sử dụng căn nhà 15-17 (tầng 2) PVĐ, phường BN, Quận X. Đến ngày 25 tháng 6 năm 1979, Công Ty Cầu Đường NT thuộc Sở Giao Thông Công Chánh ra Công văn số: 53/CTCĐ/NT xác nhận đã bố trí chỗ ở cho công nhân viên cùng gia đình, trong đó có ông NĐ_Nguyễn Long Thiện và anh trai là ông Nguyễn Long Hải. Theo đó, ông NĐ_Thiện cùng gia đình là cha, mẹ và anh trai (ông Nguyễn Long Hải) được bố trí căn hộ có diện tích rộng 44m2 gồm có 2 phòng riêng, kế vách nhau ở lầu 1 số 15-17 đường PVĐ, phường BN, Quận X, Thành phố HCM và ông Hải đại diện cho các thành viên trong gia đình thuê nhà này của Nhà nước vì vào thời điểm này ông Hải và ông NĐ_Thiện làm cùng công ty và cùng có tên trong danh sách đã được phân phối nhà ngày 07 tháng 9 năm 1978. Sau khi nhận được nhà, gia đình đã tự phân chia căn phòng bên trái nhìn từ ngoài đường PVĐ vào (phòng số 15, lầu 1) dành cho ông Hải sử dụng, phòng phía bên phải nhìn từ ngoài vào (số 17, lầu 1) dành cho ông NĐ_Thiện sử dụng.
42/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2816
- 115
Tháng 01 năm 2009 bà NĐ_Ngô cho ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích vay số tiền 1.900.000.000 đồng, thoả thuận thời hạn vay 04 tháng, lãi suất 20.000.000 đồng/tháng. Hết thời hạn vay, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không có khả năng trả nợ nên ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích đồng ý bán căn nhà tại địa chỉ 81 DC, Khu phố 2, phường BT, quận TĐ, Thành phố HCM cho bà NĐ_Ngô với giá 2.000.000.000 đồng để cấn trừ khoản tiền nợ gốc 1.900.000.000 đồng và 05 tháng tiền lãi 100.000.000 đồng. Ngày 27/5/2009 hai bên đã ký kết hợp đồng mua bán nhà tại Phòng công chứng PAT, Thành phố HCM. Sau khi ký hợp đồng, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không đóng thuế nên bà NĐ_Ngô không thực hiện được việc đăng bộ sang tên nhà, đất. Bà NĐ_Ngô đã liên hệ ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích nhưng ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích yêu cầu bà NĐ_Ngô cho ông bà vay một khoản tiền để ông bà giải quyết công nợ thì ông bà sẽ hỗ trợ bà NĐ_Ngô đăng bộ, sang tên căn nhà.
42/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 845
- 22
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tháng 01 năm 2009 bà NĐ_Ngô cho ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích vay số tiền 1.900.000.000 đồng, thoả thuận thời hạn vay 04 tháng, lãi suất 20.000.000 đồng/tháng. Hết thời hạn vay, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không có khả năng trả nợ nên ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích đồng ý bán căn nhà tại địa chỉ 81 DC, Khu phố 2, phường BT, quận TĐ, Thành phố HCM cho bà NĐ_Ngô với giá 2.000.000.000 đồng để cấn trừ khoản tiền nợ gốc 1.900.000.000 đồng và 05 tháng tiền lãi 100.000.000 đồng. Ngày 27/5/2009 hai bên đã ký kết hợp đồng mua bán nhà tại Phòng công chứng PAT, Thành phố HCM. Sau khi ký hợp đồng, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không đóng thuế nên bà NĐ_Ngô không thực hiện được việc đăng bộ sang tên nhà, đất. Bà NĐ_Ngô đã liên hệ ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích nhưng ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích yêu cầu bà NĐ_Ngô cho ông bà vay một khoản tiền để ông bà giải quyết công nợ thì ông bà sẽ hỗ trợ bà NĐ_Ngô đăng bộ, sang tên căn nhà.
22/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 578
- 23
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện đề ngày 02/12/2014 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, nhận thấy ngày 26/12/2013 bị đơn đã ký hợp đồng tín dụng số 98/2013/HĐTDDA-CN với NĐ_Ngân hàng TMCP ABI, để vay số tiền 2.500.000.000 đồng, thời hạn vay 24 tháng, lãi suất 13%/năm. Ông BĐ_Sâm đã sử dụng tài sản đảm bảo vay là quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tọa lạc tại địa chỉ 114/1A đường TC, khu phố 1, phường TB, quận TĐ do ông BĐ_Võ Văn Sâm đứng tên. Ngoài ra, theo hợp đồng tín dụng thì ông BĐ_Sâm còn thế chấp bổ sung tài sản là quyền sử dụng đất tọa lạc tại ấp Phước Hạnh B, xã PH, huyện LH, tỉnh VL. Tuy nhiên, đất này chưa làm thủ tục thế chấp theo quy định. Trong quá trình vay, bị đơn đã không trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả ngay số nợ gồc 2.500.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 27/12/2013 đến hết ngày 06/7/2015 (ngày Tòa lập biên bản cuối cùng giữa 2 bên) là 581.816.596 đồng (bao gồm lãi trong hạn: 422.180.544 đồng, lãi quá hạn: 139.000.000 đồng, phạt chậm trả lãi: 20.636.042 đồng). Như vậy, tổng số tiền mà nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán là 3.081.816.596 đồng.