45/2013/ST - DS Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 699
- 8
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung
Căn nhà số S 25/4 TTT, Phường 18, Quận Z có nguồn gốc của cha mẹ ông NĐ_Hà là ông Nguyễn Văn Phú (chết năm 1990) và bà Võ Thị Quý (chết năm 1994). Trong quá trình chung sống thì ông Phú bà Quý sinh được 07 người con là: NĐ_Nguyễn Văn Hà, LQ_Nguyễn Ngọc Hoa, LQ_Nguyễn Ngọc Ngoa, LQ_Nguyễn Văn Sinh, LQ_Nguyễn Ngọc Vương, BĐ_Nguyễn Ngọc Loan, Nguyễn Văn Hùng (đã chết năm 2005), ông Hùng có vợ là bà LQ_Đặng Thị Linh, có 06 người con chung là: LQ_Nguyễn Văn Đan, LQ_Nguyễn Hùng Sang, LQ_Nguyễn Hùng Tú, LQ_Nguyễn Hùng Khoa, LQ_Nguyễn Hùng Việt Luân, LQ_Nguyễn Hùng Thanh Phương.
49/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 275
- 6
Theo đơn khởi kiện nộp ngày 27/10/2009 và các lời khai của nguyên đơn ông NĐ_Phạm Văn Mặn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà LQ_Nguyễn Thị Minh đo ông Phạm Hoàn Hải đại diện trình bày: phần đất điện tích 748m2 thuộc phần đất thửa 168 tờ bản đồ 07 xã HP huyện NB ông NĐ_Phạm Văn Mặn khai phá từ năm 1975 đến năm 1978, có cho anh ruột là ông Phạm Văn Ngọc ở nhờ để nuôi vịt. Đến năm 1995 thì ông Ngọc chết, con Ông Ngọc là BĐ_Phạm Văn Kha đã tự đăng ký sử dụng phần đất trên và được UBND huyện NB cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phần đất trên. Nay ông yêu cầu UBND huyện NB thu hồi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho BĐ_ Kha và BĐ_ Kha phải trao trả lại cho ông phần đất trên.
124/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 340
- 8
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Nguyên vào ngày 01/01/2010, ông BĐ_Nguyễn Văn Tiến và bà BĐ_Trần Thị Ngọc Xuân có vay tiền của ông NĐ_Chinh thông qua hợp đồng vay vốn kinh doanh với số tiền là 1.960.000.000 đồng, thời hạn vay là 12 tháng cộng với nợ cũ là 37.000.000 đồng. Ông BĐ_Tiến hứa sẽ bán đất đề trả tiền cho ông. Nhưng đến nay đã quá thời hạn trả nợ mà ông BĐ_Tiến và Bà BĐ_Xuân không trả cho ông. Nay ông NĐ_Chinh yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông BĐ_Tiến, bà BĐ_Xuân phải trả cho ông số tiền vay tổng cộng là 1.997,000.000đ (Một tỷ chín trăm chín mươi bảy .triệu đồng) và tiền lãi theo mức lãi suầt 3,5% 1 tháng tính từ tháng 01/2010 cho đến ngàv xét xử của số tiền 1.960.000,000 đồng, số tiền 37.000.000 đồng ông NĐ_Chinh không yêu cầu tính lãi.
19/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 628
- 7
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 04/8/2011, các bản tự khai, biên bản không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn - ông NĐ_Đàm Văn Hưng, bà NĐ_Nguyễn Thị Lan Phương trình bày: Ngày 06/7/2011, vợ chồng ông bà có cho vợ chồng ồng BĐ_Nguyễn Hoàng Tú, bà BĐ_Trần Hoa Duyên vay số tiền 4.000.000.000 đồng (Bốn tỷ đồng); Hai bên có lập hợp đồng vay tiền, nhưng không có công chứng, chứng thực; trong hợp đồng ghi bên cho vay là ông NĐ_Hưng và bên vay là ông BĐ_Tú; thời hạn vay là 10 ngày (từ ngày 06/7/2011 đến 16/7/2011) lãi suất thỏa thuận là 0,4%/ngày; mục đích vay là để trả khoản nợ đến hạn của vợ chồng ông BĐ_Tú tại Ngân hàng TMCP Việt Á.
30/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 436
- 11
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 24/6/2010, NĐ_Ngân hàng TMCP Thanh An chi nhánh Tân Bình đã ký hợp đồng tín dụng số 037.10.00112 theo đó NĐ_Ngân hàng TMCP Thanh An cho bà BĐ_Đặng Thị Hương Tiên vay số tiền là 1.000.000.000 (một tỷ đồng), thời hạn vay là 144 tháng (12 năm) kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2010, lãi suất vay 1.40%/tháng, áp dụng cố định 01 tháng đầu tiên, những tháng tiếp theo áp dụng lãi suất cho vay bằng lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng+ biên độ 0,442%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, tiền nợ gốc được trả thành nhiều kỳ gồm 114 kỳ và trả được thực hiện tháng đầu tiên của kỳ, mục đích vay để thanh toán tiền mua nhà.