14/2014/LĐ- ST Sơ thẩm Lao động
- 2168
- 52
Bà NĐ_Nguyễn Thị Mạnh ký kết hợp đồng lao động và vào làm việc tại BĐ_Công ty Hoàng Long từ ngày 01 tháng 11 năm 2009, với công việc được giao là thủ quỹ, mức lương 2.400.000 đồng/tháng. Đến tháng 9/2011 bà được Công ty điều chỉnh mức lương 4.000.000 đồng/tháng. Tháng 01/2013 do có mâu thuẫn với ông Nguyễn Văn Dũng là người đại diện theo pháp luật của Công ty nên bà NĐ_Mạnh đã nghỉ việc và Công ty đã giao trả Sổ bảo hiểm cho bà NĐ_Mạnh. Do bà NĐ_Mạnh có quan hệ chung sống như vợ chồng với ông Dũng nên suốt quá trình bà NĐ_Mạnh làm việc tại Công ty, Công ty chưa chi trả tiền lương và chế độ thai sản cho bà.
14/2014/LĐ- ST Sơ thẩm Lao động
- 1355
- 41
Bà NĐ_Nguyễn Thị Mạnh ký kết hợp đồng lao động và vào làm việc tại BĐ_Công ty Hoàng Long từ ngày 01 tháng 11 năm 2009, với công việc được giao là thủ quỹ, mức lương 2.400.000 đồng/tháng. Đến tháng 9/2011 bà được Công ty điều chỉnh mức lương 4.000.000 đồng/tháng. Tháng 01/2013 do có mâu thuẫn với ông Nguyễn Văn Dũng là người đại diện theo pháp luật của Công ty nên bà NĐ_Mạnh đã nghỉ việc và Công ty đã giao trả Sổ bảo hiểm cho bà NĐ_Mạnh. Do bà NĐ_Mạnh có quan hệ chung sống như vợ chồng với ông Dũng nên suốt quá trình bà NĐ_Mạnh làm việc tại Công ty, Công ty chưa chi trả tiền lương và chế độ thai sản cho bà.
14/2014/LĐ- ST Sơ thẩm Lao động
- 1334
- 54
Tranh chấp về tiền lương và tiền đóng bảo hiểm
Bà NĐ_Nguyễn Thị Mạnh ký kết hợp đồng lao động và vào làm việc tại BĐ_Công ty Hoàng Long từ ngày 01 tháng 11 năm 2009, với công việc được giao là thủ quỹ, mức lương 2.400.000 đồng/tháng. Đến tháng 9/2011 bà được Công ty điều chỉnh mức lương 4.000.000 đồng/tháng. Tháng 01/2013 do có mâu thuẫn với ông Nguyễn Văn Dũng là người đại diện theo pháp luật của Công ty nên bà NĐ_Mạnh đã nghỉ việc và Công ty đã giao trả Sổ bảo hiểm cho bà NĐ_Mạnh. Do bà NĐ_Mạnh có quan hệ chung sống như vợ chồng với ông Dũng nên suốt quá trình bà NĐ_Mạnh làm việc tại Công ty, Công ty chưa chi trả tiền lương và chế độ thai sản cho bà.
24/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 1878
- 90
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc thu hồi và hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Mặt khác hợp đồng chuyển nhượng Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở công chứng số 14305 ngày 26/5/2009 giữa ông LQ_Võ Văn Gông, bà Trương Thị Tư với ông NĐ_Võ Minh Phùng được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật và hiện hợp đồng chuyển nhượng này còn nguyên giá trị pháp lý. Do đó giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3085/2009/GCN ngày 15/7/2009 cấp cho ông NĐ_Võ Minh Phùng là đúng quy định pháp luật, không thuộc trường hợp cấp giấy chứng nhận trái quy định của pháp luật nên BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ không thể tùy tiện thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp cho ông NĐ_Phùng khi chưa có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực thi hành. Với những căn cứ pháp luật quy định như nêu trên, người khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân quận TĐ hủy quyết định số 7191/QĐ-UBND ngày 09/12/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3085/2009/GCN ngày 15/7/2009 đã cấp cho ông NĐ_Võ Minh Phùng đối với căn nhà số 75/36 đường số 48, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM.
31/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 320
- 13
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Người khởi kiện ông NĐ_Lê Quang Tạo và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà LQ_Nguyễn Hồng Hoan trình bày: Tại đơn khởi kiện ngày 22/5/2013, các bản tự khai và đối thoại thì nội dung khởi kiện Ngày 21/01/2013, Chủ tịch BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ký ban hành Quyết định số 412/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với ông (bà) NĐ_Lê Quang Tạo có căn nhà giải tỏa: nhà không số, đường 5, khu phố 2 (thuộc một phần thửa 82 và đường tờ số 2 tài liệu chỉnh lý ảnh năm 1990, nay thuộc một phần thửa 41, 42, 43 và đường tờ số 17 BĐĐC năm 2004).