01/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1718
- 39
Tổng cộng 05 dây hụi trên (tính cả lời) với số tiền 64.550.000 đồng. Trong đó trừ tiền công cho chủ hụi (ông BĐ_Hà, bà BĐ_Hoa) và tiền ông BĐ_Hà, bà BĐ_Hoa đóng lại cho người khác với số tiền là 2.280.000 đồng và ông BĐ_Hà, bà BĐ_Hoa khấu trừ qua ông Tô Hoàng Sơn với số tiền là 10.000.000 đồng. Như vậy ông BĐ_Hà, bà BĐ_Hoa còn nợ bà 52.270.000 đồng. Bà có đòi tiền hụi nhiều lần nhưng ông BĐ_Hà, bà BĐ_Hoa không chịu trả tiền cho bà nên bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông BĐ_Hà, bà BĐ_Hoa trả cho bà số tiền hụi còn nợ bà là 52.270.000 đồng. Tại phiên toà nguyên đơn xin thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện là chỉ yêu cầu các bị đơn BĐ_Trương Thế Hà và BĐ_Nguyễn Thị Kim Hoa trả số nợ hụi theo tờ tường trình nhận nợ của bị đơn BĐ_Nguyễn Thị Kim Hoa là 30.180.000 đồng.
32/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4232
- 267
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Căn nhà số 357/47A Đường HG, Phường 11, Quận X, Thành Phố HCM (sau đây giọi tắt là nhà 357/47A HG) thuộc sỡ hữu của ông NĐ_Kha Tú Phụng và bà NĐ_Khưu Kha đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 21380/2002 ngày 25 tháng 11 năm 2002. Diện tích đất ở là 3.706 m2. Năm 2003 vợ chồng ông NĐ_Phụng có thành lập LQ_Công Ty TNHH Hà Hải (sau đây gọi tắt là LQ_Công Ty Hà Hải) và vay của LQ_Ngân hàng An Việt - Chi nhánh CL (sau đây gọi tắt là LQ_Ngân hàng - CL) số tiền 15 tỷ đồng theo hợp đồng tín dụng số 16.0903.12/HĐTD ngày 03/9/2003. Mục đích của công ty vay tiền là để xây dựng nhà số 357/47A HG. Thời hạn vay là 05 năm, phương thức thanh toán là trả góp nợ gốc 3 tỷ đồng mỗi năm, lãi trả theo tháng Tài sản bảo lãnh thế chấp là các căn nhà số 242, 244 vằ 244A Đường PVK, Phường 5, Quận X và căn nhà số 357/47A HG theo hợp đồng bảo lãnh tài sản vay vốn LQ_Ngân hàng số 16.0903.12/HĐ-TD ngày 05/9/3003 được phòng công chứng Nhà nước số 2 Thành phố HCM chứng thực số 024683 quyển số 07/TP/CC-SCC/HĐGD cùng ngày.
02/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1789
- 32
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn ông NĐ_Lê Minh Nhi và bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng Nhung đều trình bày: Diện tích đất tranh chấp 25,8m2 (ngang 04m, dài 6,45m) trong thửa 35, tờ bản đồ số 04, toạ lạc tại khóm 3, phường 2, thị xã ST (nay là thành phố ST), tỉnh ST. Nguồn gốc đất tranh chấp trước ngày 30/04/1975 chế độ Ngụy quyền Sài Gòn quản lý xây nhà cho thương phế binh ở. Sau 30/04/1975 Nhà nước quản lý. Đến năm 1980 ông bà được UBND phường 2 cho mượn ở căn nhà cấp 4 (diện tích xây dựng 40m2) và sử dụng diện tích đất phía sau 104m2. Sau đó LQ_UBND thị xã ST ra quyết định số 42/QĐ.UBTX.85 ngày 25 tháng 03 năm 1985 tạm cấp căn nhà nêu trên cho ông bà (nhà ở số 57) và ông bà sử dụng toàn bộ diện tích đất phía sau.
197/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2826
- 63
Theo đơn khởi kiện ngày 17/11/2004 và các lời khai của bà NĐ_Lê Thị Xanh, trình bày: Bà và ông Võ Văn Buồl sinh được 6 người con là: LQ_Võ Văn Long, LQ_Võ Văn Lê, BĐ_Võ Văn Kiên, LQ_Võ Chanh Thắng (chết năm 2001, có chồng là anh Tôn Văn Gùi và 2 con là LQ_Tôn Thị Thùy Trâm và LQ_Tôn Văn Tài). Vợ chồng bá tạo lập được khối tài sản gồm là 228.052m2 đất nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông Buồl năm 1997: 01 căn nhà vách lá, tại ấp Tà Nu; 01 nhà vách lá, mái tol tại Ô Tà Pét, xã KH; 01 máy cày MTZ 50, 4 máy bơm nước, 1 máy xăng bơm nước, 1 xe máy Trung Quốc. Trước đây ông bà đã thống nhất cho chị Ngô Thị Khoa (vợ anh LQ_Võ Văn Long) và 2 cháu ngoại là LQ_Tôn Văn Tài và LQ_Tôn Thị Thùy Trâm diện tích kênh mất khoảng 20.000m2 là một phần của các thửa 439, 466, còn lại 148.376 m2, trong đó anh BĐ_Kiên quản lý 94.984m2 trong đó có đất thổ cư trên có căn nhà đang ở; bà quản lý 53.390m2
553/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 352
- 5
Theo đơn khởi kiện ngày 10/4/2007 và trong quá trình tố tụng, đại diện của nguyên đơn ông LQ_Nguyễn Thanh Sơn khai: Đất thổ cư hiện gia đình ông BĐ_Hà Văn Hiếu cất nhà là của ông NĐ_Nguyễn Thanh Lợi; nguyên trước đây ông NĐ_Lợi có cho ông Năm Thuận cất nhà bằng cây lá để ở và thỏa thuận khi nào Ông NĐ_Lợi cần thì ông Thuận trả lãi. Nay ông BĐ_Hiếu tự ý xây nhà kiên cố không thương lượng gì với ông NĐ_Lợi nên xảy ra tranh chấp, ông NĐ_Lợi yêu cầu ông BĐ_Hiếu phải trả lại giá trị quyền sử dụng đất theo giá 700.000 đồng/m2 với diện tích đo thực tế là 70,8m2, ông sẽ tách quyền sử dụng đất cho ông BĐ_Hiếu.