388/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2051
- 35
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 31/10/2006 và các lời khai trong quá trình tố tụng, ông Charles Trần Hoàng khai như sau: Năm 2000 ông Hoàng từ Mỹ về Việt Nam có quen biết bà Nguyễn Thị Bạch Tuyết và chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, cuộc sống chung không hạnh phúc do nguyên nhân chênh lệch quá nhiều về tuổi tác, trình độ nhận thức, quan điểm, tính tình không hoà hợp; khi bà Tuyết mang thai đòi phá thai, ông Hoàng không muốn mà muốn bà Tuyết sinh con; bà Tuyết không muốn cùng ông xây dựng gia đình hạnh phúc, bà Tuyết lợi dụng việc đứng tên tài sản giúp ông nên bà Tuyết đã tự ý vay nợ làm tổn thất quá nhiều tài chính buộc ông phải gánh trả. Sự việc diễn ra ông lựa lời góp ý động viên nhưng bà Tuyết không sửa được. Năm 2004 vợ chồng tự sống ly thân. Nay xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên ông xin được ly hôn.
106/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1339
- 49
NĐ_Công ty TNHH Nước giải khát Thanh Thanh là Công ty hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngành nghề sản xuất là các mặt hàng nước giải khát. Theo đó, năm 1997 và năm 2000 giữa NĐ_Công ty và anh BĐ_Phạm Văn Quân có ký hợp đồng và hợp đồng đại lý đặc biệt cùng thỏa thuận để anh BĐ_Quân mở đại lý bán hàng các sản phẩm của NĐ_Công ty. Thời gian đầu hai bên thực hiện hợp đồng không có vướng mắc gì. Đến năm 2003 thì phát sinh tranh chấp. Nguyên nhân do anh BĐ_Quân không thanh toán tiền hàng cho NĐ_Công ty. Tại Biên bản xác nhận nợ ngày 23/10/2003 thì anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty số tiền nước là 991.289.860đ và 115.576 két vỏ chai. Sau khi xem xét đối chiếu qua các lần anh BĐ_Quân thanh toán, các khoản hoa hồng, khuyến mãi anh BĐ_Quân được hưởng, NĐ_Công ty nhất trí giảm nợ cho anh BĐ_Quân tổng số 390.845.000đ tiền nước và 510 két vỏ chai. Như vậy, anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty: Tiền nước: 600.444.860đ; Vỏ chai: 115.066 két. (Giá trị vỏ chai là 63.200đ/két x 115.066 két = 7.272.171.200đ).
242/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1335
- 43
Ngày 07/3/1995, Công ty Xuất nhập khẩu Sản xuất Cung ứng vật tư, Bộ Giao thông Vận tải nay chuyển đổi là BĐ_Tổng Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng Thanh Mai có Thư bảo lãnh số 142 cho Chi nhánh SG Vietrolimex là đơn vị thuộc BĐ_Tổng Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng Thanh Mai vay tiền của Chi nhánh NĐ_Ngân hàng Công thương Hà Hải tại thành phố HCM thuộc NĐ_Ngân hàng Công thương Hà Hải. Thư bảo lãnh với số tiền 10 tỷ đồng có Tài khoản 710-A00477 tại NĐ_Ngân hàng Công thương Hà Hải và Tài khoản ngoại tệ số 362-111-37-0333 tại Ngân hàng Ngoại thương V. Từ sự bảo lãnh này, Chi nhánh SG Vietrolimex đã lập khế ước vay NĐ_Ngân hàng như sau: 1. Ngày 29/7/1995, mở L/C số 0104106/T95LC91 trả chậm một năm không quy định lãi suất, nhưng có phí chuyển tiền với số tiền là 232.416 USD. Từ ngày 23/8/1996 đến ngày 15/11/1996 đã trả được 203.670 USD. Đến nay còn nợ gốc 28.746 USD.
241/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2002
- 55
Tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
Ngày 01/8/2001, NĐ_Công ty Điện máy, Xe đạp, Xe máy Thành Long (Bên A) và BĐ_Công ty TNHH Phước Giang (Bên B) có ký hợp đồng thuê nhà xưởng với nội dung: Bên A cho Bên B thuê diện tích 2000 m2 đất trong đó có 01 nhà 02 tầng và 03 dãy nhà xưởng có phụ lục chi tiết bàn giao như sơ đồ, thực trạng mặt bằng cho thuê. Địa điểm cho thuê nhà số 42 ngõ 67 phố ĐG, quận LB, thành phố HN. Thời hạn thuê từ 01/9/2001 đến 30/8/2006. Giá cho thuê là 14.000.000 đồng/tháng. Bên B thanh toán cho Bên A 03 tháng một lần. Sau khi thanh lý hợp đồng Bên B phải giao lại cho Bên A toàn bộ mặt bằng, tài sản của Bên A và cả phần sửa chữa của Bên B (được Bên A cho phép).
106/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1804
- 109
Đòi bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm dứt hợp đồng
NĐ_Công ty TNHH Nước giải khát Thanh Thanh là Công ty hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngành nghề sản xuất là các mặt hàng nước giải khát. Theo đó, năm 1997 và năm 2000 giữa NĐ_Công ty và anh BĐ_Phạm Văn Quân có ký hợp đồng và hợp đồng đại lý đặc biệt cùng thỏa thuận để anh BĐ_Quân mở đại lý bán hàng các sản phẩm của NĐ_Công ty. Thời gian đầu hai bên thực hiện hợp đồng không có vướng mắc gì. Đến năm 2003 thì phát sinh tranh chấp. Nguyên nhân do anh BĐ_Quân không thanh toán tiền hàng cho NĐ_Công ty. Tại Biên bản xác nhận nợ ngày 23/10/2003 thì anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty số tiền nước là 991.289.860đ và 115.576 két vỏ chai. Sau khi xem xét đối chiếu qua các lần anh BĐ_Quân thanh toán, các khoản hoa hồng, khuyến mãi anh BĐ_Quân được hưởng, NĐ_Công ty nhất trí giảm nợ cho anh BĐ_Quân tổng số 390.845.000đ tiền nước và 510 két vỏ chai. Như vậy, anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty: Tiền nước: 600.444.860đ; Vỏ chai: 115.066 két. (Giá trị vỏ chai là 63.200đ/két x 115.066 két = 7.272.171.200đ).