cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

354 /2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 397
  • 12

Đòi lại tài sản

30-09-2014
TAND cấp huyện

Nguyên trước đây bà NĐ_Lâm Thị Thanh có mua 02 lô đất bằng giấy tay. Lô đầu hiện là căn nhà số 549/38 Âu Cơ, Phường 10. Quận TB, lô đất này bà NĐ_Thanh hùn tiền mua chung với ông Nguyễn Văn Dũng, diện tích lô đất là 4m x 17m= 68m2 với giá là 7 lượng vàng. Lô đất thứ 02 bà NĐ_Thanh mua riêng, hiện tại là 03 căn nhà số 594/34/1A, 572/19/55/1B, 594/34/1C Âu Cơ, Phường 10, Quận TB, tổng diện tích lô đất là 9m x 14m = 126m2. Do ở xa nên bà NĐ_Lâm Thị Thanh nhờ bà Lâm Thị Hạnh trông coi dùm nhưng bà Hạnh lại bán 02 lô đất trên của bà NĐ_Thanh và không trả lại tiền bán đất cho bà NĐ_Thanh. Ngày 12/12/1996 Bà Hạnh có làm giấy chứng nhận (Đã công nhận bán đất và nhận tiền) và ký tên với tư cách người bán đất và nhận tiền, có sự chứng kiến làm chứng của ông Lương Vĩnh Phúc và ông Nguyễn Văn Dũng, xác nhận bà Lâm Thị Hạnh có nhận toàn bộ số tiền bán đất của bà NĐ_Lâm Thị Thanh, tổng số là 12 lượng vàng.


352/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 283
  • 5

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

30-09-2014
TAND cấp huyện

Quá trình vay nợ, ông BĐ_Xuân đã không thực hiện việc thanh toán mà cứ hẹn lần hẹn lượt và cố tình tránh mặt ông NĐ_Hữu. Do đó, nay ông NĐ_Hữu chỉ biết là cho ông BĐ_Xuân vay mượn mà không biết vợ của ông BĐ_Xuân, nên ông NĐ_Hữu chỉ yêu cầu ông BĐ_Xuân mà không yêu cầu vợ của ông BĐ_Xuân trả tổng số tiền còn thiếu nêu trên, đồng thời thanh toán làm một lần sau khi án có hiệu lực pháp luật. Còn về phần lãi chậm trả, thì tại phiên tòa người đại diện của ông NĐ_Hữu là ông Nguyện không yêu cầu tính lãi chậm trả đối với ông BĐ_Xuân.


33/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3621
  • 115

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

26-09-2014
TAND cấp huyện

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Thy và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà LQ_Đỗ Thị Thanh Thùy trình bày: Tại đơn khởi kiện ngày 20/3/2013, bản tự khai và biên bản hòa giải thì ngày 13/2/2012 ông NĐ_Thy bà LQ_Thùy có mua một thửa đất có diện tích 258,6 m2 thuộc tờ số 2, Xã TML, Huyện Thủ Đức (Tài liệu chỉnh lý ảnh năm 1990, theo công văn số 7541/TNMT-QLBĐ ngày 13 tháng 9 năm 2007 của Sở tài nguyên môi trường Thành phổ Hồ Chí Minh) với số tiền là 300.000.000 (Ba trăm triệu) đồng của bà BĐ_Nguyễn Thị Thủy. Vì chủ thửa đất trên lả của ông LQ_Nguyễn Văn Tín và bà LQ_Trần Thị Khó nên ngày 06/1/2019 và ngày n13/03/2102 Ông NĐ_Thy có ra phòng công chứng để làm thử tục ủy quyền liên hệ với các cơ quan nhà nước có thẩm nhận tiền đền bù và các khoản bồi thường đối với thửa đất nói trên, tuy nhiên khi ra ban đền bù giải tỏa thì Công ty phát triển nhà Quận X nói rằng thủa đất này bị chồng thửa, Ông NĐ_Thy có ra ủy ban nhân dân phường TML, Quận X khởi kiện yêu cầu để giải quyết nhưng không thành và ủy ban nhân dân phường TML hướng dẫn ông NĐ_Thy nộp đơn khỏi kiện tại Tòa án nhân dân Quận X để yêu cầu giải quyết.


191/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 355
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

22-05-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 22/11/2011, tại bản tự khai ngày 09/01/2012, tại biên bản hòa giải ngày 02/05/2012, biên bản hòa giải ngày 15/08/2013 và tại biên bản hòa giải ngày 02/12/2013 phía nguyên đơn trình bày: Ngày 19/11/2010 ông NĐ_Tính có cho vợ chồng ông BĐ_Linh bà BĐ_Hân vay số tiền 1.200.000.000 đồng, lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn vay là 12 tháng, hai bên có ký hợp đồng vay và thế chấp nhà tại phòng công chứng số 4. Để bảo đảm nghĩa vụ bên vay có thế chấp căn nhà số 93/44 (số cũ 93/42) đường LBB, phường TTH, quận TP (giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 6433/2008/UB-GCN ngày 17/09/2008). Mặt khác, cùng ngày 19/11/2010 ông BĐ_Linh, bà BĐ_Hân lại ký thêm hợp đồng vay tiền không biện pháp bảo đảm để vay 2.762.000.000 đồng, lãi suất là 1,5%/tháng, thời hạn vay là 12 tháng, số tiền 2.762.000.000 đồng ông NĐ_Tính giao cho ông BĐ_Linh, bà BĐ_Hân sau khi ký hợp đồng công chứng một ngày, tức là ngày 20/11/2010. Tổng cộng 02 lần vay là 3.962.000.000 đồng. Ngày 22/10/2011 ông BĐ_Linh bà BĐ_Hân có trả cho ông NĐ_Tính số tiền 700.000.000 đồng. Số tiền nợ gốc của hợp đồng trên còn lại là 2.062.000.000 đồng. Đến ngày 19/11/2011 hết hạn hợp đồng nhưng ông BĐ_Linh, bà BĐ_Hân không thanh toán cả vốn và lãi nên ông NĐ_Tính khởi kiện.


04/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 724
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

09-05-2014
TAND cấp huyện

Nguồn gốc đất đang tranh chấp có diện tích 280m (ngang 7m x dài 40m) tọa lạc tại số 12J, khu phố 3, phường TH, thành phố BH, tỉnh ĐN là do bà NĐ_Đỗ Thị Linh (mẹ ruột ông bà) khai phá vào năm 1954, bà NĐ_Linh xây dựng 01 căn nhà, mái lợp tôn, nền xi măng. Năm 1970, bà NĐ_Linh làm thêm 01 căn nhà gỗ lợp tôn ở phía trước để buôn bán, sau dó cho vợ chồng ông BĐ_Lê Văn Cường, bà BĐ_Dương Thị Nhỏ thuê ở và làm xưởng mộc. Quá trình sử dụng nhà đất, bà NĐ_Linh được chính quyền chế độ cũ cấp bản kiểm kê thuế vụ. Năm 1975, gia đình bà NĐ_Linh đi vùng kinh tế mới ở TB, huyện Thống Nhất (nay thuộc huyện TB). Khi đi bà NĐ_Linh đã tháo dỡ toàn bộ tôn của căn nhà đang ở, còn khung tường để lại cho ông BĐ_Cường và bà BĐ_Nhỏ tiếp tục sử dụng, đồng thời giao cho con trai là ông Mai Văn Đông ở lại quản lý nhà và học nghề mộc tại xưởng của ông BĐ_Cường.