39/2015/HC- ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính
- 2057
- 59
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Vào năm 2013 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành Quyết định thu hồi đất để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án xây dựng Trạm biến thế điện tại nút giao thông BT, quận TĐ. Ngày 15/7/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành Quyết định số 4442/QĐ- UBND về việc chi trả tiền bồi thường – hỗ trợ trong dự án Đầu tư xây dựng Trạm biến thế điện tại nút giao thông BT, quận TĐ thuộc dự án xây dựng tuyến đường sắt Bến Thành – Suối Tiên, cụ thể đã chi trả, bồi thường cho vợ chồng bà số tiền là 6.437.509.560 đ (sáu tỷ bốn trăm ba mươi bảy triệu năm trăm lẻ chín ngàn năm trăm sáu mươi) đồng. Ngày 26/6/2015 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành Quyết định số 3185/QĐ-UBND về việc điều chỉnh, bổ sung tiền bồi thường, hỗ trợ về đất chi trả cho vợ chồng bà thêm số tiền 588.325.920 đ (năm trăm tám mươi tám triệu ba trăm hai mươi lăm ngàn chín trăm hai mươi) đồng. Tổng số tiền vợ chồng bà được bồi thường là 7.025.835.480 đ (bảy tỷ không trăm hai mươi lăm triệu tám trăm ba mươi lăm ngàn bốn trăm tám mươi) đồng
37/2015/HC- ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc giải quyết tranh chấp đất đai Sơ thẩm Hành chính
- 1268
- 35
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc giải quyết tranh chấp đất đai
Ngày 17/7/2013, ông NĐ_Thường nhận được quyết định số 3903/QĐ-UBND ngày 16/7/2013 (Viết tắt là quyết định số 3903/QĐ-UBND) của Ủy ban nhân dân quận TĐ về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn từ nút giao thông TĐ trạm 2) đến ranh tỉnh BD, tại Khoản 2 Điều 1 quyết định 3903/QĐ-UBND có nội dung: Theo nội dung quyết định số 16/QĐ-UB ngày 01/3/2005 (Viết tắt là quyết định số 16/QĐ-UB) của Ủy ban nhân dân quận TĐ về giải quyết tranh chấp đất giữa bà LQ_Thái Thị Bình và ông NĐ_Chiêm Văn Thường tại Điều 1 có nêu: Công nhận nội dung đơn tranh chấp sử dụng đất của bà LQ_Thái Thị Bình (người được ủy quyền) địa chỉ 9/135 ấp TN, phường TP, Quận X đối với phần diện tích 30.4m2 thuộc một phần thửa đất 160, tờ 6, xã TNP (theo tài liệu cũ) xác lập theo 299/TTg thuộc một phần thửa 43 tờ 1 xã TNP, huyện TĐ. Buộc ông NĐ_Chiêm Văn Thường phải giao trả lại phần đất 30.4m2 thuộc một phần thửa đất 160, tờ 6, xã TNP (theo tài liệu cũ) cho bà LQ_Thái Thị Bình.
01/2015/HC-ST: Khiếu kiện hành vi hành chính về việc không ban hành quyết định bồi thường bổ sung Sơ thẩm Hành chính
- 716
- 13
Khiếu kiện hành vi hành chính về việc không ban hành quyết định bồi thường bổ sung
Nội dung vụ kiện Người khởi kiện đã nêu rõ trong đơn khởi kiện và bản khai tại Tòa ngày 17/11/2014, nay yêu cầu Tòa án: 1. Hủy một phần quyết định 2418/QĐ-UBND ngày 01/04/2011 của Ủy ban nhân dân Quận X về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất, yêu cầu Ủy ban nhân dân Quận X ra quyết định bồi thường bổ sung với số tiền là 6.018.138.480 đồng do Ủy ban nhân dân Quận X chi thiếu cho gia đình ông NĐ_Đặng. 2. Buộc Ủy ban nhân dân Quận X chi trả tiền tạm cư cho gia đình ông NĐ_Đặng mỗi tháng 10.000.000 đồng tính từ ngày 01/04/2011 cho đến khi ra quyết định số 221/QĐ-UBND ngày 27/3/2013, tổng cộng 24 tháng, tương đương 240.000.000 đồng. 3. Yêu cầu Tòa án trưng cầu Cơ quan kiểm toán Nhà nước kiểm toán số liệu giữa gia đình ông NĐ_Đặng và Ủy ban nhân dân Quận X để thấy rõ sự không phù hợp về giá trị bồi thường.
31/2014/KDTM -ST: Tranh chấp hợp đồng cho thuê thiết bị xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1071
- 20
Tranh chấp hợp đồng cho thuê thiết bị xây dựng
Ngày 05/03/2011 NĐ_Công ty TNHH Minh Phương (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Phương) và BĐ_Công ty TNHH Hiếu Minh (gọi tắt là BĐ_Công ty Hiếu Minh) có ký hợp đồng cho thuê thiết bị xây dựng số 03/11 – HĐTBXD. Thời hạn chấm dứt hợp đồng là ngày 31/12/2011. Vào ngày 15/02/2012 hai bên tái ký hợp đồng mới số 03/12- HĐTBXD, thời hạn chấm dứt hợp đồng mới là ngày 31/12/2012 (do bên thuê thông báo vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng số thiết bị đang thuê của hợp đồng cũ và sẽ thuê bổ sung thêm trong năm 2012).
04/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng phân phối đồ dùng nhà bếp Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2454
- 58
Tranh chấp hợp đồng phân phối đồ dùng nhà bếp
NĐ_Công ty cổ phần Sinh Minh (gọi tắt là NĐ_Công ty Sinh Minh) và BĐ_Công ty cổ phần Phúc Dân (gọi tắt là BĐ_Công ty Phúc Dân) có ký kết Tờ thỏa thuận chính sách kinh doanh ngày 20/3/2010 với thời hạn 03 năm, theo đó BĐ_Công ty Phúc Dân mở showroom tên gọi Hậu Giang bán lẻ hàng hóa đồ dùng nhà bếp thương hiệu Sinh Minh của NĐ_Công ty Sinh Minh. NĐ_Công ty Sinh Minh bán hàng, hỗ trợ đầu tư showroom và hỗ trợ mặt bằng. Tờ thỏa thuận hợp tác kinh doanh có ông Ngô Ngọc Long – đại diện theo pháp luật của NĐ_Công ty Sinh Minh ký tên nhưng không đóng dấu (mục 3 tờ thỏa thuận ghi showroom Khánh Hội là do sai lỗi đánh máy);