Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 521
- 17
Theo nguyên đơn cụ NĐ_Hà trình bày: Cụ lấy cụ Nguyễn Văn Thới làm vợ hai từ năm 1954 (cụ Thới lấy cụ Nguyễn Thị Lức là vợ cả từ năm 1952 và cụ Lức là chị gái ruột của cụ NĐ_Hà). Việc cụ NĐ_Hà lấy cụ Thới là được sự đồng ý của bố mẹ cụ và hai bên nội ngoại, kể từ ngày về sống với cụ Thới, hai chị em cùng chung sống hòa thuận và sinh được 04 người con. Cụ Thới cụ Lức sinh được 03 người con gồm: Bà Nguyễn Thị Cúc sinh năm 1953; ông BĐ_Nguyễn Anh Tài sinh năm 1957 và bà Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963. Còn cụ và cụ Thới sinh được hai người con, một người con trai đã mất, còn một người con gái là Nguyễn Thị Hạnh sinh năm 1965. Hiện nay các con đi lấy chồng, chỉ còn cụ và vợ chồng ông BĐ_Tài ở tại số nhà 38 - LTT - Quảng Xá 1 - P.ĐV - TP TH.
486/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 399
- 25
Ngày 15/4/2009, NĐ_Ngân hàng Viễn Đông cho ông BĐ_Trần Văn Đông vay 8.000.000.000đ thông qua hợp đồng tín dụng trả góp số 15/ĐS/09/HĐTG-BT; thời hạn vay 96 tháng kể từ ngày 16/4/2009 đến ngày 16/4/2017; mục đích vay là thanh toán tiền mua nhà; lãi suất tại thời điểm nhận nợ là 1,06%/tháng; lãi suất nợ quá hạn bằng lãi suất trong hạn x 150%. Phương thức trả lãi vào ngày 16 hàng tháng; gia hạn trả gốc 12 tháng đầu, vốn trả góp từ tháng 13 đến tháng 95 là 95.300.000đ, tháng thứ 96 là 90.100.000đ. Tài sản thế chấp là căn nhà số 174 TQĐ, quận PN theo hợp đồng thế chấp tài sản số 84/09/HĐTC-BT ngày 15/4/2009 tại Phòng Công chứng số 6, thành phố HCM; tài sản đã được đăng ký giao dịch đảm bảo tại Phòng Tài nguyên và Môi trường quận PN.
480/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 448
- 13
Theo đơn khởi kiện ngày 01/12/2010 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng (ông LQ_Phong chồng bà NĐ_Hồng, là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, ủy quyền cho bà NĐ_Hồng) trình bày: Tổng diện tích đất vợ chồng bà nhận chuyển nhượng của bà Trần Thị Vân là 10739m2. Lần chuyển nhượng thứ nhất 4.600m2, đất đã có sổ đỏ, phần đất này không tranh chấp. Lần nhận chuyển nhượng thứ 2 vào năm 2003, diện tích 6.139m2 với giá 60.000.000 đồng. Thời điểm sang nhượng đất bà Vân chưa có giấy chứng nhận QSD đất, hai bên chỉ lập giấy tay nhưng đã giao nhận tiền đầy đủ.
470/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 369
- 9
Tại đơn khởi kiện ngày 30/11/2010 và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Huỳnh Thị Châu trình bày: Gia đình tôi được Ủy ban nhân dân huyện Diên Khánh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01301/QSDĐ/ST-DK ngày 10/9/2001 diện tích là 1680m2 đất gồm có các thửa: Thửa 606 diện tích 535m2; thửa 607 diện tích 610m2; thửa 257 diện tích 345m2; thửa số 258 diện tích 190m2. Sau khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cán bộ địa chính không chỉ rõ cụ thể vị trí các thửa ruộng và do hai thửa 606 và 607 liền kề với thửa 608 của ông BĐ_Phạm Văn Cần nên ông BĐ_Cần đã chiếm giữ, canh tác bất hợp pháp
468/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 466
- 8
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 23/5/2010, đơn khởi kiện bổ sung ngày 09/8/2011 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Nhân trình bày: Năm 2002 bà BĐ_Trương Thị Lan bán cho ông diện tích đất 60m2 gồm ngang 2m, dài 30m với số tiền 6.000.000 đồng, bán cho bà Nguyễn Thị Phượng 120m2, gồm ngang 4m, dài 30m với số tiền 8.000.000 đồng, cả hai phần đất bán cho bà Phượng và ông NĐ_Nhân liền kề nhau.