31/2011/ST-KDTM: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng gia dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 532
- 7
Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng gia dụng
NHẬN THẤY: Theo đơn khởi kiện ngày 28/7/2010, của của NĐ_Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Văn Vinh (từ đây viết tắt là NĐ_Công ty Văn Vinh) và lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của NĐ_Công ty Văn Vinh trong quá trình tham gia tố tụng, thì vào ngày 29/10/2008 giữa NĐ_Công ty Văn Vinh và BĐ_Công ty TNHH khu mua sắm Phong Vũ (từ đây viết tắt là BĐ_Công ty Phong Vũ) thỏa thuận ký “Hợp đồng hợp tác thương mại” số 01/HĐHTT-CS-PK/08 với nội dung cơ bản là: ..... -Bên B (BĐ_Công ty Phong Vũ) đồng ý mua và thanh toán cho bên A (NĐ_Công ty Văn Vinh) mặt hàng gia dụng và điện gia dụng các loại do bên A cung ứng. Tên hàng, số lượng và giá cả được thể hiện cụ thể trên từng đơn đặt hàng đã được xác nhận của hai bên; nếu có bất kỳ thay đổi nào thì bên muốn thay đổi phải thông báo cho bên kia bằng văn bản.
11/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1540
- 12
Tranh chấp hợp đồng mua bán khác
Ngày 24/01/2005, NĐ_Công ty TNHH Dasu ký Hợp đồng kinh tế về việc ủy thác xuất khẩu số 01/XK-UT02/05 với BĐ_Công ty TNHH thương mại Gia Hân, nhưng thực chất là việc mua bán hàng hóa, trong đó NĐ_Công ty TNHH Dasu là bên bán và BĐ_Gia Hân là bên mua. Thực hiện hợp đồng NĐ_Công ty TNHH Dasu đã giao đủ hàng và BĐ_Công ty Gia Hân đã xuất toàn bộ lô hàng cho đối tác của BĐ_Gia Hân là Công ty Delger International Group tại Mông Cổ. Tổng giá trị lượng hàng đã bán cho BĐ_Gia Hân là 252.137.600 đồng. Ngày 30/11/2005, BĐ_Công ty Gia Hân đã xác nhận còn nợ 15.886,14 USD và cam kết thanh toán nhưng sau đó vi phạm cam kết, NĐ_Công ty TNHH Dasu đã nhiều lần có văn bản đòi nợ nhưng không được. Nay yêu cầu BĐ_Công ty Gia Hân phải thanh toán nợ gốc là 15.886,14 USD và lãi là 11.676,31 USD, tổng cộng là 27.562,45 USD qui đổi thành tiền Việt Nam là 568.282.594 đồng (giá 1 USD = 20.618 đồng), thực hiện ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
09/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 463
- 10
Trong đơn khởi kiện ngày 24/12/2010 được bổ sung tại biên bản ngày 24/01/2011, 22/3/2011, 07/4/2011, 21/4/2011, 11/5/2011, 24/5/2011 và tại phiên tòa ông Trần Thanh Bằng đại diện nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Tư Vấn thiết kế Xây dựng Sản xuất Thương mại A.C trình bày đã ký kết và thực hiện xong phần việc theo phụ lục hợp đồng ngày 02/3/2009 trị giá là 350.000.000 đồng chưa có thuế VAT nhưng bị đơn BĐ_Công ty Liên Doanh Căn hộ Sơn Hạ chưa thanh toán đủ nên nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Tư Vấn thiết kế Xây dựng Sản xuất Thương mại A.C yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn là BĐ_Công ty Liên Doanh Căn hộ Sơn Hạ phải thanh toán số tiền còn thiếu là 225.000.000 đồng và thuế VAT là 35.000.000 đồng, tổng cộng là 260.000.000 đồng.
05/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 884
- 15
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tháng 11/2006, Doanh nghiệp Tư nhân Đồng An (sau đây viết tắt là DNTN Đồng An) biết BĐ_Công ty cổ phần thương mại Tiến Quân nay là Công ty Cổ phần Tập đoàn Muối Miển Nam có cho thuê một phần nhà tại số 173 đường HBT, phường 6, quận X, thành phố HCM. Sau khi tiếp xúc với ông LQ_Trần Quang Phú là Người đại diện theo pháp luật của Công ty, DNTN Đồng An đồng ý thuê 05 năm và trả trước cho Công ty số tiền 5.000.000.000 đồng. Sau khi nhận xong 4.000.000.000 đồng (không có biên nhận), ông LQ_Phú có hứa khi nào lập xong hợp đồng cho thuê mặt bằng và nhận hết 1.000.000.000 đồng còn lại thì Công ty sẽ lập phiếu thu cho DNTN Đồng An.
290/2014/DS-ST: Tranh chấp thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 800
- 14
Căn nhà 435/2/5 PVC Phường 7 Quận X (gọi tắt là nhà 435/2/5) là tài sản của ông Phạm Văn Hưng (chết năm 2005) và bà Đinh Thị Kim Loan (chết năm 2010) theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 699/2002 do UBND Quận 6 cấp ngày 25/10/2002. Ông Hưng bà Loan có tất cả 07 người con là: 1. Bà LQ_Phạm Thị Hương (còn có tên là Nguyễn Thị Hòa, là con riêng của bà Loan, được ông Hưng nuôi từ lúc 9 tuổi đến nay); 2. Ông LQ_Phạm Văn Cần; 3. Bà LQ_Phạm Thị Sun; 4. Ông BĐ_Phạm Văn Bình; 5. Ông BĐ_Phạm Văn Chung; 6. ông Tư (không rõ họ, đã chết lúc 5-6 tháng tuổi, không có làm giấy khai sinh) và bà. Khi ông Hưng bà Loan chết không có để lại di chúc. Hiện bản chính giấy tờ chủ quyền nhà này do bà đang giữ.