cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

456/2016/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chơi hụi Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1168
  • 75

Tranh chấp hợp đồng chơi hụi

12-04-2016
TAND cấp tỉnh

Theo bản tự khai ngày 30/12/2014, bị đơn - bà BĐ_Lương Thị Sinh trình bày: Bà NĐ_Bình có tham gia các dây hụi và đóng cho bà số tiền hụi như người đại diện nguyên đơn đã nêu là 88.000.000đ của dây tháng 01/2013 và 81.600.000đ của dây hụi tháng 06/2013, nhưng đối với dây 01/2013 bà NĐ_Bình đóng tổng cộng là 05 phần hụi và đã hốt trước 03 phần hụi còn lại 02 phần hụi sống, phần hụi đã hốt trước bà NĐ_Bình chưa đóng tiền hụi chết nên trừ nợ hụi chết là 15.000.000đ/03 phần, vậy số tiền còn lại của dây 01/2013 bà NĐ_Bình đóng là 73.000.000đ, tổng cộng số tiền đã góp cho 02 dây là 154.600.000đ. Do bà thất bại trong làm ăn nên không có khả năng trả một lúc số tiền này, xin trả góp 2.000.000đ/tháng cho đến khi hết số nợ 154.600.000đ.


422/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3132
  • 146

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

01-04-2016
TAND cấp tỉnh

Căn nhà tại địa chỉ 2/89 HHG, Khu phố 1, phường TL, Quận X, Thành phố HCM (sau đây gọi tắt là nhà 2/89) là thuộc quyền sở hữu của vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Văn Chuẩn và bà NĐ_Nguyễn Thị Thảo. Vào năm 1992 ông NĐ_Chuẩn có mua lô đất diện tích 160m2 tại ấp 3, xã TL. Sau đó vào năm 1995 ông NĐ_Chuẩn xây dựng một căn nhà cấp 4 khoảng 50m2, quán nhỏ phía trước nhà và mua trang thiết bị sinh hoạt trong gia đình, số tiền tổng cộng khoảng 40.000.000 đồng. Do gia đình ông BĐ_Quốc từ quê vào không có chỗ ở nên ông NĐ_Chuẩn cho gia đình ông BĐ_Quốc ở nhờ tại nhà 2/89. Sau đó vợ chồng ông BĐ_Quốc nói với ông NĐ_Chuẩn cho xây căn nhà có gác ở phần phía sau để cho thuê có thêm thu nhập. Ông NĐ_Chuẩn đồng ý và để cho ông BĐ_Quốc tự bỏ tiền ra xây dựng phần phía sau. Vào năm 2003 ông NĐ_Chuẩn đã hợp thức hóa căn nhà trên, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hồ sơ gốc số 12334 ngày 26/11/2003 có địa chỉ tại 2/89 HHG, Khu phố 1, phường TL, Quận X, Tp. HCM. Do có nhu cầu nhập hộ khẩu lo cho con đi học của ông BĐ_Quốc, nên vợ chồng ông BĐ_Quốc nhờ vợ chồng ông NĐ_Chuẩn làm thủ tục tặng cho nhà 2/89 để vợ chồng ông BĐ_Quốc được đứng tên quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và làm thủ tục nhập hộ khẩu, sau đó sẽ sang tên nhà đất lại cho vợ chồng ông. Do anh em ruột trong nhà nên ông NĐ_Chuẩn sẵn sàng giúp đỡ. Ngày 16/4/2004 vợ chồng ông NĐ_Chuẩn ký hợp đồng tặng cho nhà 2/89 cho vợ chồng ông BĐ_Quốc, thực chất việc tặng cho này chỉ là giả tạo.


136/2014/DSST: Kiện chủ đầu tư vì giao nhà trễ và thay đổi thiết kế căn hộ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 7236
  • 354

Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai

04-06-2014
TAND cấp huyện

Đến tháng 10/2012 BĐ_Cty Kim Tú mới làm thủ tục bàn giao căn hộ - là vi phạm về mặt thời gian khoảng 03 tháng kể từ ngày hết thời gian gia hạn. Mặt khác, căn hộ bàn giao lại bị thay đổi toàn bộ thiết kế bên trong, không đúng thiết kế như phụ lục 01 đã xác định. Đã nhiều lần bà NĐ_Hà yêu cầu BĐ_Công ty Kim Tú phải khôi phục lại thiết kế theo đúng hợp đồng đã ký kết nhưng BĐ_Công ty Kim Tú không chấp nhận và cho rằng nếu thay đổi lại thiết kế thì không ra được sổ hồng cho bà NĐ_Hà


406/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 836
  • 36

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

31-03-2016
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn – ông NĐ_Trần Văn Nên có bà LQ_Trần Thị Kim Linh đại diện trình bày: Vào ngày 09/02/2003, ông NĐ_Trần Văn Nên có làm giấy tay chuyển nhượng cho bà BĐ_Nguyễn Thị Vân một lô đất có diện tích là 2.500 m² tọa lạc tại xã BĐ, huyện HM, Thành phố HCM (lúc này đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) với giá thỏa thuận 1.000.000đồng/m², tổng trị giá lô đất là 2.500.000.000đồng. Trên đất có hiện trạng một căn nhà cấp bốn của bà LQ_Võ Thị Chi xây cất trên phần đất thuộc quyền sử dụng của ông NĐ_Trần Văn Nên (nhà chưa được công nhận quyền sở hữu nhà ở), khi chuyển nhượng đất cho bà BĐ_Vân thì ông NĐ_Nên đã hỗ trợ cho bà LQ_Chi số tiền 50.000.000đồng để bà LQ_Chi di dời đi nơi khác sinh sống.


389/2016/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 331
  • 20

Ly hôn

28-03-2016
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Lê Thị Kim Phương trình bày: Bà và ông BĐ_Hòa tự nguyện chung sống từ năm 1981, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ninh Sim, huyện Ninh Hòa, tỉnh Phú Khánh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 160 quyển số 01/1981 ngày 23/11/1981. Theo bà NĐ_Phương thì trong quá trình chung sống giữa bà và ông BĐ_Hòa thường xảy ra mâu thuẫn trong việc làm ăn và cách dạy dỗ con cái. Những khi bất đồng thì ông BĐ_Hòa đánh đập bà, mức độ ngày càng trầm trọng và bà không thể nào tiếp tục chịu đựng, bà đã sống ly thân từ năm 2009 cho đến nay. Nay bà nhận thấy tình cảm với ông BĐ_Hòa không còn, bà có yêu cầu được ly hôn. Về quan hệ con chung: Bà NĐ_Phương khai có hai con chung là Nguyễn Lê Duy, sinh năm 1982 và Nguyễn Lê Hạnh Phúc, sinh năm 1983 (đều đã trưởng thành).