09/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 819
- 7
Trong đơn khởi kiện ngày 24/12/2010 được bổ sung tại biên bản ngày 24/01/2011, 22/3/2011, 07/4/2011, 21/4/2011, 11/5/2011, 24/5/2011 và tại phiên tòa ông Trần Thanh Bằng đại diện nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Tư Vấn thiết kế Xây dựng Sản xuất Thương mại P.T trình bày đã ký kết và thực hiện xong phần việc theo phụ lục hợp đồng ngày 02/3/2009 trị giá là 350.000.000 đồng chưa có thuế VAT nhưng bị đơn BĐ_Công ty Liên Doanh Căn hộ Quốc Khang chưa thanh toán đủ nên nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Tư Vấn thiết kế Xây dựng Sản xuất Thương mại P.T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn là BĐ_Công ty Liên Doanh Căn hộ Quốc Khang phải thanh toán số tiền còn thiếu là 225.000.000 đồng và thuế VAT là 35.000.000 đồng, tổng cộng là 260.000.000 đồng. NĐ_Công ty TNHH Tư Vấn thiết kế Xây dựng Sản xuất Thương mại P.T xuất hóa đơn cho BĐ_Công ty Liên Doanh Căn hộ Quốc Khang trên tổng số tiền là 385.000.000 đồng. Việc trả tiền và xuất hóa đơn được thực hiện cùng một lúc ngay khi án có hiệu lực pháp luật. NĐ_Công ty TNHH Tư Vấn thiết kế Xây dựng Sản xuất Thương mại P.T không yêu cầu BĐ_Công ty Liên Doanh Căn hộ Quốc Khang phải thanh toán chi phí bảo vệ công trình 7 tháng là 42.000.000 đồng.
07/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2309
- 51
Căn cứ vào các hợp đồng số 24/HĐ/XN25 ngày 24/3/2005 và hợp đồng số 394/HĐ-TW25 ngày 01/9/2009 đã được ký kết giữa NĐ_Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây Dựng Nhà Minh Hân (Sau đây gọi tắt là NĐ_Công Ty Minh Hân) và Công ty CP Dược phẩm TW25 thì NĐ_Công Ty Minh Hân là đơn vị được toàn quyền khai thác sử dụng toàn bộ toà nhà Matster Building số 41-43 TCV, P.6-Q.X. Ngày 05/11/2009, NĐ_Công Ty Minh Hân ký hợp đồng số 01-09/HĐT-KL cho BĐ_Công Ty Cổ Phần Tương Mầm Ái (sau đây gọi tắt là BĐ_Công Ty Tương Mầm Ái) thuê 250m2 ở tầng trệt toà nhà Matster Building số 41-43 TCV, P.6-Q.X. Thời hạn thuê là 06 tháng từ ngày 17/11/2009 đến 16/5/2010 giá thuê là 15.000 USD/tháng, đặt cọc 03 tháng và trả trước 01 tháng tiền thuê nhà ngay khi ký hợp đồng tổng cộng là 60.000USD.
05/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2078
- 47
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, Người đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn là ông Vương Chánh Hùng trình bày như sau: Tháng 11/2006, Doanh nghiệp Tư nhân Đức Phát (sau đây viết tắt là DNTN Đức Phát) biết BĐ_Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Minh Anh nay là BĐ_Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Minh Anh có cho thuê một phần nhà tại số 173 đường HBT, P.6-Q.X, TP.HCM. Sau khi tiếp xúc với ông LQ_Trần Quang Phương là Người đại diện theo pháp luật của Công ty, DNTN Đức Phát đồng ý thuê 05 năm và trả trước cho Công ty số tiền 5.000.000.000 đồng. Sau khi nhận xong 4.000.000.000 đồng (không có biên nhận), ông LQ_Phương có hứa khi nào lập xong hợp đồng cho thuê mặt bằng và nhận hết 1.000.000.000 đồng còn lại thì Công ty sẽ lập phiếu thu cho DNTN Đức Phát.
34/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 508
- 24
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ tàu lai và buộc mở dây cho tàu
Theo đơn khởi kiện và tại Tòa, Nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần hàng hải Cao Sang (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty CS) ủy quyền cho ông Nguyễn Quang Huy trình bày: Căn cứ vào thỏa thuận giữa hai bên, trong năm 2009 NĐ_Công ty cổ phần hàng hải Cao Sang đã cung ứng dịch vụ tàu lai và buộc cởi dây cho tàu biển theo yêu cầu của BĐ_Công ty cổ phần vận tải và thương mại Phú Quý (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty OTC) thông qua các đơn đặt hàng của Đại lý của BĐ_Công ty OTC. Căn cứ các dịch vụ đã thực hiện, Nguyên đơn đã phát hành các hóa đơn giá trị gia tăng và gửi cho Bị đơn, cụ thể: + Hóa đơn số 002877 ngày 31/8/2009 cho khách hàng là BĐ_Công ty OTC, giá trị 46.309.350 đồng ( Tàu lai hỗ trợ tàu OTC Dragon, buộc mở dây, đến ngày 28/7/2009 và ra ngày 11/8/2009);
17/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2185
- 59
Ngày 24/6/2011, NĐ_Ngân hàng TMCP CTVN – Chi nhánh 8 (sau đây gọi tắt là NĐ_Vienanhbank CN8) và BĐ_Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Lắp Dầu Khí SG (gọi tắt là BĐ_PVC SG) có ký kết hợp đồng tín dụng nguyên tắc số 0054/2011/HĐTD với số tiền cho vay tối đa là 150.000.000.000 đồng để thi công các công trình của Công ty, theo các hợp đồng tín dụng cụ thể. Mục đích vay vốn là thanh toán chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy thi công tại 3 công trình Petroland, PV Landmark và Minh Liên, phù hợp với ngành nghề đã đăng ký kinh doanh của Công ty. Thời hạn cho vay là 12 tháng.