194/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1311
- 25
Vợ chồng cụ Bùi Hữu Môn và cụ Hoàng Thị Giảng sinh được năm người con là LQ_Bùi Thị Mai, Bùi Văn Đức, NĐ_Bùi Văn Nhân, LQ_Bùi Thị Linh và BĐ_Bùi Văn Minh. Sinh thờ, cụ Môn và cụ Giảng tạo dựng được 01 nhà ngói 05 gian (đã xuống cấp không còn giá trị sử dụng) trên 169,3m2 đất ở thuộc thửa 270, tờ bản đồ số 19 tại xã ĐT, huyện TL, tỉnh HY đứng tên cụ Bùi Hữu Môn. Ngày 15/5/1998, cụ Môn lập di chúc được UBND xã ĐT chứng thực với nội dung: “Cho ông Đức 04m đất theo hướng từ Tây sang Đông kéo dọc hết chiều dài thửa đất; diện tích đất còn lại dùng để làm nhà thờ cúng gia tiên giao cho ông BĐ_Minh trông nom”. Bản di chúc này không có chữ ký của cụ Giảng.
193/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 5513
- 104
Tranh chấp quyền sở hữu tài sản và yêu cầu chia thừa kế
Năm 1947, bà kết hôn với ông Đinh Văn Liêm sinh được 02 người con chung là chị LQ_Đinh Thị Tâm và chị LQ_Đinh Thị Thoa. Năm 1955, ông Liêm chết. Năm 1957, bà kết hôn với ông Nguyễn Văn Thới, bà và ông Thới sinh được 04 người con chung là chị LQ_Nguyễn Thị Thanh Xa, anh LQ_Nguyễn Văn Bảo, chị LQ_Nguyễn Thị Mây và anh BĐ_Nguyễn Việt Hà. Ngày 03/2/2006 ông Thới chết. Quá trình chung sống, bà và ông Thới có tạo dựng được khối tài sản chung là một ngôi nhà 02 tầng trên diện tích đất 69m2 tại địa chỉ số 1552, đại lộ HV, tổ 12, khu 8, phường GC, VT, PT. Khoảng 01 tháng sau khi ông Thới chết, anh BĐ_Hà đưa ra bản di chúc đề ngày 20/8/1997, với nội dung, bà và ông Thới cho vợ chồng anh BĐ_Hà toàn bộ khối tài sản là nhà ở và quyền sử dụng đất tại số 1552 nói trên. Di chúc này có chữ ký của bà và ông Thới, có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường GC. Ngoài ra, anh BĐ_Hà còn xuất trình một số giấy tờ giao quyền sử dụng nhà ở và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (tặng cho) của bà và ông Thới cho vợ chồng anh BĐ_Hà, chị BĐ_Minh.
05/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1784
- 65
Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị y tế
Theo đơn khởi kiện đề ngày 28/8/2006 của nguyên đơn, các lời khai của đương sự và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án, thì thấy: Sau khi trúng gói thầu cung cấp thiết bị y tế do BĐ_Trung tâm y tế huyện TT làm chủ đầu tư, ngày 06/12/2005 NĐ_Công ty Huy Hoàng (Bên B) ký hợp đồng số 01/2005/HĐKT/ĐTCN-CNC-YTTT bán 5 (năm) loại trang thiết bị y tế cho BĐ_Trung tâm y tế huyện TT (Bên A). Nội dung chính của hợp đồng mua bán gồm: 12 Máy siêu âm chẩn đoán đa năng đen trắng xách tay Famio- 5-SSA-510A, nhà sản xuất Toshiba, nước sản xuất Nhật Bản; 12 Máy nghe tim thai Doppler FD-390 nhà sản xuất ToiTu, nước sản xuất Nhật Bản, cấu hình tiêu chuẩn: máy chính kèm 1 đầu dò-1 cái, bộ biến năng-1 cái...và một số thiết bị y tế khác; tổng giá trị hợp đồng là 4.116.000.000 đồng (đã gồm các loại thuế và chi phí)
14/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 994
- 21
Tranh chấp hợp đồng cung cấp, lắp đặt sàn Vinyl
Ngày 5/6/2006, NĐ_Công ty TNHH xây dựng và thương mại An Sơn (Bên B) (sau đây viết và gọi tắt là NĐ_Công ty An Sơn) ký Hợp đồng kinh tế số 06.2006/HDKT-HOANGHAI-01 với BĐ_Doanh nghiệp tư nhân nội thất Hồng Hà (Bên A) (sau đây viết và gọi tắt là BĐ_Doanh nghiệp Hồng Hà), với nội dung: Bên A đồng ý giao và bên B đồng ý nhận cung cáp và thi công lắp đặt sàn Vinyl cho các hạng mục công trình tàu biển du lịch của bên A tại thành phố HCM và Nha Trang, tổng giá trị hợp đồng hai bên ký kết tạm tính là 264.803.000 đồng;
13/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1862
- 21
Tranh chấp hợp đồng mua bán cát
Theo đơn khởi kiện đề ngày 16 và ngày 20/6/2006 của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ do các đương sự xuất trình trong quá trình giải quyết vụ án, thấy: Ngày 12/5/2004, NĐ_Công ty xuất nhập khẩu Bảo Châu (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Bảo Châu) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Hương Lan (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Hương Lan) ký Hợp đồng kinh tế số 16/HĐ về việc cung ứng cát san lấp công trình khu liên hợp Nhị Xuân,