cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

145/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1287
  • 15

Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

20-11-2008
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Ngọc và ông BĐ_Đào Anh Tính có ký hợp đồng ngày 01/11/2006 cho ông BĐ_Tính thuê QSD đất của NĐ_Ngọc tại phường PT, Thị xã BR để kinh doanh nhà hàng ăn uống, thời gian thuê 01 năm, giá thuê là 30.000.000đ/năm. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, mẹ bà NĐ_Ngọc là LQ_Nguyễn Thị Mộng thay mặt bà NĐ_Ngọc giao dịch với ông BĐ_Tính. Theo cam kết trong hợp đồng thì ông BĐ_Tính phải trả toàn bộ tiền thuê ngay sau khi ký hợp đồng, nhưng thục tế ông BĐ_Tính chỉ mới đưa trước 10.000.000đ và trong số này, bà chỉ nhận 8.600.000đ vì đồng ý hỗ trở lại cho ông BĐ_Tính 05 xe đất san lấp trị giá 1.400.000đ. Sau đó ông BĐ_Tính đã xây dựng quán và kinh doanh ăn uống, nhưng không thanh toán nốt số tiền còn lại cho bà, Ngày 04.11.2007, hai bên ký bản thanh lý hợp đồng, bà đã tự nguyện bớt tiếp 10.000.000đ trong số 20.000.000đ còn lại. Ông BĐ_Tính cũng đã cam kết trả đủ 10.000.000đ còn lại vào ngày 10/12/2007 để xin ký kết hợp đồng mới. Tuy nhiên ông BĐ_Tính không trả tiền mà còn tự ý xây thêm trụ cổng và vẫn tiếp tục kinh doanh cho đến nay. Tại Tòa án, bà yêu cầu ông BĐ_Tính trả lại mặt bằng đất, không yêu cầu ông BĐ_Tính trả thêm bất cứ khoản tiền nào mà còn hỗ trợ thêm cho ông BĐ_Tính 20.000.000đ.


1314/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1554
  • 54

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

04-11-2008
TAND cấp tỉnh

Ngày 27-4-2001, ông BĐ_Hồ Tiết Phong, bà BĐ_Nguyễn Thị Hương ký hợp đồng bán căn nhà số 313 LQĐ, phường T, quận BT, có diện tích 60m2 trên 392m2 đất cho vợ chồng ông NĐ_Vương Quốc Lân, bà NĐ_Nguyễn Thị Bình với giá 460 lượng vàng SJC. Cùng ngày, ông NĐ_Lân, bà NĐ_Bình đã đặt cọc cho ông BĐ_Phong, bà BĐ_Hương 130 lượng vàng SJC. Hai bên thỏa thuận giao cho Công ty TNHH Đại Tín làm dịch vụ hợp thức hóa căn nhà và chuyển quyền sở hữu nhà từ bên bán sang bên mua trong thời hạn 05 tháng, tuy nhiên ông BĐ_Phong không giao hồ sơ nhà đất cho Công ty TNHH Đại Tín để hợp thức hóa nhà đất theo thỏa thuận và cũng không tự tiến hành thủ tục hợp thức hóa với lý do chưa hết hạn quy định trong hợp đồng. Qua tìm hiểu, ông được biết ông BĐ_Phong còn nhiều khoản nợ phải thi hành ở các vụ án khác; hiện tại toàn bộ bãn chính giấy tờ nhà 313 LQĐ, phường T, quận BT của vợ chồng ông BĐ_Phong đo thi hành án dân sự quận BT tạm giữ và căn nhà đã được kê biên. Vợ chồng ông đã đề nghị dược trả tiền tại Thi hành án dân sự quận BT nhằm lấy giấy tờ nhà, đất đê làm thủ tục hợp thức hóa nhưng ông BĐ_Phong không chấp nhận.Vợ chồng ông đề nghị Tòa án nhân dân quận BT kê biên nhà, đất nêu trên.


122/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 475
  • 5

Tranh chấp hợp đồng vay vốn đầu tư trồng và chăm sóc cao su

24-09-2008
TAND cấp tỉnh

Năm 1990 ông Phan Đình Nghị (chồng bà BĐ_Hiền) ký hợp đồng vay vốn của Nông trường cao su CB - NĐ_Công ty cao su ĐL để đầu tư trồng và chăm sóc 43,6 ha cao su. Sau khi ký hợp đồng. Nông trường đã đầu tư vốn đầy đủ theo thỏa thuận của hợp đồng. Đến ngày 10-5-1996 Nông trường và ông Nghị ký hợp đồng số 01 thay thế hợp đồng năm 1990 với nội dung Nông trường cho ông Nghị vay vốn dài hạn trồng và chăm sóc 43,6 ha cao su và nghĩa vụ của ông Nghị trả vốn và lãi suất hàng năm bằng mủ cao su khô loại 1. Năm 2003 ông Nghị chết, nên ngày 22- 02-2003 Nông trường cao su CB đã ký lại hợp đồng với bà BĐ_Phan Thị Kim Hiền là người kế thừa hợp đồng của ông Nghị. Nội dung hợp đồng ký với bà BĐ_Hiền y như nội dung hợp đồng của ông Nghị năm 1996.


60/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 889
  • 10

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

10-06-2008
TAND cấp tỉnh

Diện tích đất tại số 45 đường PXH, thành phố QN nằm trong thửa đất thổ cư có trích lục cũ số 87, chứng thư kiến điền 43 mang tên Tạ Ngân, ông Tạ Ngân chết để lại cho ông Tạ Đăng. Năm 1956 ông Tạ Đăng bà Trần Thị Nhược (là cha mẹ của nguyên đơn) xây dựng một ngôi nhà hai căn có diện tích 56m2. nằm trên diện tích đất 135m2, năm 1988 ngôi nhà này có số 03 đường LL, thị xã QN (nay đổi thành số 45 đường PXH, thành phố QN). Cấu trúc nhà mái lợp tol, nền xi măng, xây nhà xong gia đình các ông, bà ở một thời gian, sau đó cho bà Nguyễn Thị Lan thuê để ở, bà lê Thị Quýt tiếp tục thuê nhà cho cha, mẹ và các ông bà. Gia đình các ông bà (nhiều lần yêu cầu bà Lê Thị Quýt trả lại nhà, nhưng bà Lê Thị Quýt không trả, năm 1996 Ủy ban nhân dân phường THĐ tiến hành hòa giải việc tranh chấp giữa hai bên ; ông Tạ Đăng với bà Lê thị Quýt có thỏa thùận thống nhất đến ngày 30-4-1996 bà Lê Thị Quýt sẽ trả cho ông Tạ Đăng 20 (hai mươi) lượng vàng 24K, ông Tạ Đăng sẽ làm thủ tục chuyển nhượng nhà cho bà Lê Thị Quýt, nếu quá thời hạn này hai bên không thực hiện, ủy ban nhân dân phường sẽ chuyển hồ sơ lên Tòa án nhân dân giải quyết. Đến hạn bà Lê Thị Quýt không thực hiện, nên Ủy ban nhân dân phường THĐ chuyển hồ sơ đến Tòa án nhân dân thị xã QN (nay là Tòa án nhân dân thành phố QN) giải quyết


540/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1619
  • 43

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

29-05-2008
TAND cấp tỉnh

Theo nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Hiền có ông Châu Kim Luân đại diện trình bày: Ngày 24-4-1997, ông BĐ_Phạm Văn Rá có làm hợp dồng viết tay sang nhượng cho bà 2033m2 đất ruộng tại thửa số 13 tờ bản đồ số 4 thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng dất số 477/QSDD I do ủy ban huyện Thủ Đức cấp cho ông BĐ_Rá ngày 22-2-1993, với giá 10 lượng vàng 24K (hai bôn đã giao nhận vàng xong). Bà NĐ_Hiền đã thực hiện nghĩa vụ đóng thuế hàng năm, năm 1999 khi có chỉ thị đăng ký kê khai nhà đất, ông BĐ_Rá không chịu sang tên quyền sử dụng đất cho bà.