cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

73/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1551
  • 42

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

21-05-2008
TAND cấp tỉnh

Theo giấy chuyển nhượng đất viết tay đề ngày 19/5/2003 có nội dung: Vợ chồng bà NĐ_Trần Thị Thương, ông Mai Văn Đây chuyển nhường cho vợ chồng bà BĐ_Nguyễn Thị Bình, ông BĐ_Phạm Minh Phong một mảnh đất và ruộng, không ghi diện tích, với tổng số tiền là 105.000.000đ. Đưa trước 50.000.000đ, còn lại 55.000.000đ khi chuyển quyền xong sẽ trả hết ( BL 41). Diện tích đất này vợ chồng bà NĐ_Thương đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất năm 1995. Ngày 10/6/2004, các bên tiếp tục ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, diện tích đất chuyển nhượng là 20.076m2, có 400m2 đất thổ, còn lại là đất nông nghiệp, bao gồm toàn bộ diện tích đất vợ chồng bà NĐ_Thương đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất, gồm 25 thửa tờ bản đồ số 9, xã LD, huyện ĐĐ (BL 43,44).


103/2008/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4729
  • 136

Yêu cầu hủy hôn nhân trái pháp luật

13-05-2008
Tòa phúc thẩm TANDTC

Nguyên đơn chị NĐ_Lê Thanh Hạ trình bày: Chị và anh BĐ_Hộ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Các Sơn, huyện TG, tỉnh TH ngày 2-1-2001. Sau khi kết hôn anh BĐ_Hộ lại tiếp tục sang Cộng hòa Séc làm ăn, tháng 9-2001 vợ chồng sinh con, tháng 6-2002 anh BĐ_Hộ về nước đưa con sang trước. Tháng 12-2002 chị cũng làm thủ tục sang Cộng hòa Séc sống với chồng con. Sau đó chị phát hiện trước khi kết hôn với chị, anh BĐ_Hộ đã kết hôn với chị Nina Ploukova ở Cộng hòa Séc. Ngày 11-2-2002 anh BĐ_Hộ đã làm thủ tục ly hôn. Do bị anh BĐ_Hộ lừa dối nên vợ chồng mâu thuẫn, cuối năm 2005 chị đưa con về Việt Nam sống. Xét thấy tình cảm vợ chồng knông còn nên đề nghị hủy hôn nhân trái pháp luật hoặc giải quyết cho chị và anh BĐ_Hộ ly hôn.


06/2008/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 330
  • 3

Ly hôn

25-04-2008
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 16-10-2007 và các văn bản tự khai, anh NĐ_Nguyễn Văn Quý trình bày: Anh và chị BĐ_Mai Thị Hương kết hôn Ngày 27-12-1987, có đăng ký kết hôn tại UBND xã GV. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chung sống cùng gia đình tại xóm 1, xã GV. Được một thời gian, sau đó vợ chồng anh ra ở riêng, cũng từ đó mâu thuẫn vợ chồng phát sinh, đến đầu năm 2004 mâu thuẫn trở nên trầm trọng. Nguyên nhân do chị BĐ_Hương không tôn trọng anh và cả dòng họ nhà anh, anh đã cố gắng khuyên nhủ, giải thích nhưng chị BĐ_Hương không sửa chữa được, đến ngày 18-8-2004 chị BĐ_Hương bỏ về gia đình bố mẹ đẻ ở, bỏ mặc anh và các con. Từ đó đến nay, anh và chị BĐ_Hương đã sống ly thân, chấm dứt quan hệ tình cảm, không ai quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa, tình cảm vợ chồng không còn, vì vậy anh yêu cầu tòa án giải quyết cho anh được ly hôn.


117/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 570
  • 9

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

23-04-2008
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Ngọc Tán trình bày: vào ngày 18-5-1993 bà NĐ_Tán có chuyển nhượng cho bà Thị Thân và bà BĐ_Thị Diên với diện tích đất thổ cư ngang 9m X dài 18m tọa lạc tại ấp Thứ Hai, thị trấn Thứ Ba, huyện AB với giá 2 chi vàng 24K Việc chuyển nhượng có làm giấy viết tay được chính quyền ấp, xã xác nhận và bà BĐ_Thị Diên trực tiếp nhận đủ số vàng trên. Sau khi chuyển nhượng xong bà BĐ_Thị Diên xin ở lại trên đất 3 tháng sẽ chuyển đi giao đất cho bà NĐ_Tán. Nhưng do bà NĐ_Tán chưa có nhu cầu sử dụng đất nên bà BĐ_Diên tiếp tục ở. Đến năm 1998 bà tình yêu cầu cơ quan địa chính đo đạc để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi đo đạc bà BĐ_Thị Diên cùng gia đình trực tiếp chỉ ranh mốc, sau khi đo đạc làm thủ tục cấp giấy thì bà BĐ_Diên không ký và nói không bán, xảy ra tranh chấp đến nay. Khi chuyển nhượng đến nay bà NĐ_Tán trực tiếp nộp thuế và được ủy ban nhân dân huyện AB giải quyết buộc bà BĐ_Thị Diên giao đất cho bà NĐ_Tán, nhưng bà BĐ_Diên vẫn không thực hiện.


365/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1023
  • 23

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

17-04-2008
TAND cấp tỉnh

Ngày 12-8-2001, vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Quang Tà, bà LQ_Lê Thị Ngọc Ba có chuyển nhượng cho bà BĐ_Nguyễn Thị Kiều phần đất thổ vườn tại số 2C63 ấp 2, xã PVH, huyện BC có diện tích 1.000 m2, thuộc thửa số 77, tờ bản đồ số 7, xã PVH, huyện BC, thành phố HCM, với giá 120.000.000 đồng tương đương 25 lượng vàng SJC. Sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng, bà BĐ_Kiều đã đặt cọc 20.000.000 đồng, sau đó ông NĐ_Tà có mượn thêm 5.000.000 đồng. Tổng cộng ông NĐ_Tà nhận của bà laf 25.000.000 đồng. Vào thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng thì phần đất trên chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. đến ngày 21-12-2001, vợ chồng ông NĐ_Tà, bà LQ_Ba được cấp giấp chứng nhận quyền sơ hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở sô 403/2001 cho căn nhà mang số 2C63 ấp 2, xã PVH, huyện BC và diện tích 211,8m2.