05/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2075
- 47
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, Người đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn là ông Vương Chánh Hùng trình bày như sau: Tháng 11/2006, Doanh nghiệp Tư nhân Đức Phát (sau đây viết tắt là DNTN Đức Phát) biết BĐ_Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Minh Anh nay là BĐ_Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Minh Anh có cho thuê một phần nhà tại số 173 đường HBT, P.6-Q.X, TP.HCM. Sau khi tiếp xúc với ông LQ_Trần Quang Phương là Người đại diện theo pháp luật của Công ty, DNTN Đức Phát đồng ý thuê 05 năm và trả trước cho Công ty số tiền 5.000.000.000 đồng. Sau khi nhận xong 4.000.000.000 đồng (không có biên nhận), ông LQ_Phương có hứa khi nào lập xong hợp đồng cho thuê mặt bằng và nhận hết 1.000.000.000 đồng còn lại thì Công ty sẽ lập phiếu thu cho DNTN Đức Phát.
05/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2044
- 33
Tranh chấp hợp đồng mua bán dược mỹ phẩm
Nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Thương mại Hà Phương do ông Nguyễn Quốc Tuấn người đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 20/12/2007 NĐ_Công ty TNHH Thương mại Hà Phương ký hợp đồng số MB/BE/02/08 với BĐ_Công ty TNHH Minh An để áp dụng cho hoạt đồng mua bán giữa hai bên từ ngày 17/12/2007 đến ngày 31/12/2008 với nội dung NĐ_Công ty TNHH Thương mại Hà Phương sẽ cung cấp dược mỹ phẩm theo các đơn đặt hàng của BĐ_Công ty TNHH Minh An bao gồm đơn hàng đầu tư và đơn hàng thông thường cụ thể như sau: Đối với đơn hàng đầu tư NĐ_Công ty TNHH Thương mại Hà Phương sẽ cung cấp các sản phẩm để trưng bày tại các cửa hàng của BĐ_Công ty TNHH Minh An các đơn hàng này sẽ được thanh toán khi thanh lý hợp đồng.
20/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1728
- 36
Tại đơn khởi kiện ngày 26/5/2011, các bản khai, biên bản hoà giải, nguyên đơn NĐ_Viện Khoa học Phát triển nhân lực Anh Quốc-SG (sau đây gọi tắt là NĐ_Viện Khoa học) có ông Hồ Lê Minh Duy đại diện trình bày: Ngày 14/7/2008, NĐ_Viện Khoa học với tư cách bên thuê có ký hợp đồng thuê căn nhà 179 VTS, P7-Q3, Tp. HCM với bên cho thuê là ông BĐ_Ngô Văn Bảo và bà BĐ_Trần Thị Thoa là chủ sở hữu căn nhà trên. Hợp đồng thuê nhà được Phòng Công chứng Nhà nước số 1 công chứng số 024383. Hợp đồng có những nội dung chính như sau: Thời gian thuê 5 năm từ ngày 10/7/2008 đến ngày 31/7/2013, mục đích thuê để làm văn phòng, giá thuê mỗi tháng là 202.176.000 đồng (không bao gồm thuế cho thuê nhà, chi phí điện nước, điện thoại và các chi phí khác), tiền đặt cọc là số tiền VND tương đương 72.000 USD.
18/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1773
- 51
Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm thân tàu
Ngày 03/7/2007 bà NĐ_Duyên có mua bảo hiểm của BĐ_Công ty Cổ phần Bảo hiểm Tân Sương cho tàu đánh cá mang số hiệu ST-90027 TS theo giấy chứng nhận bảo hiểm tàu, thuyền cá số GM0001/07N27103 ngày 03/7/2007 với tổng giá trị bảo hiểm cho thân tàu là 500.000.000 đồng và ngư cụ là 200.000.000 đồng. Ngày 06/11/2007 thì tàu gặp sự cố do ảnh hưởng của cơn bảo số 6 nên tàu chìm vào khoảng 20 giờ 50 phút cùng ngày ở tọa độ 06o00’ 558 ‘’E. Tàu cá ST-90027 TS được kiểm tra kỹ thuật hàng năm, trước khi BĐ_Công ty Cổ phần Bảo hiểm Tân Sương chi nhánh CT bán bảo hiểm cũng đã thẩm định, nhưng khi tai nạn xảy ra thì công ty Bảo hiểm đã thuê LQ_Công ty Cổ Phần Giám định hàng hải Toàn Bảo giám định khi tàu không được trục vớt lên để tìm nguyên nhân là không có căn cứ để đi đến kết luận nguyên nhân tàu chìm là do bị phá nước từ dưới đáy hầm tàu. Bà NĐ_Duyên có yêu cầu BĐ_Công ty Cổ phần Bảo hiểm Tân Sương cho trục vớt tàu lên để giám định nhưng BĐ_Công ty Cổ phần Bảo hiểm Tân Sương không đồng ý.
34/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 508
- 24
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ tàu lai và buộc mở dây cho tàu
Theo đơn khởi kiện và tại Tòa, Nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần hàng hải Cao Sang (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty CS) ủy quyền cho ông Nguyễn Quang Huy trình bày: Căn cứ vào thỏa thuận giữa hai bên, trong năm 2009 NĐ_Công ty cổ phần hàng hải Cao Sang đã cung ứng dịch vụ tàu lai và buộc cởi dây cho tàu biển theo yêu cầu của BĐ_Công ty cổ phần vận tải và thương mại Phú Quý (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty OTC) thông qua các đơn đặt hàng của Đại lý của BĐ_Công ty OTC. Căn cứ các dịch vụ đã thực hiện, Nguyên đơn đã phát hành các hóa đơn giá trị gia tăng và gửi cho Bị đơn, cụ thể: + Hóa đơn số 002877 ngày 31/8/2009 cho khách hàng là BĐ_Công ty OTC, giá trị 46.309.350 đồng ( Tàu lai hỗ trợ tàu OTC Dragon, buộc mở dây, đến ngày 28/7/2009 và ra ngày 11/8/2009);