117/2011/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1726
- 46
Về hàng thừa kế được hưởng di sản của ông Mạnh: hàng thừa kế thứ 1 và hàng thừa kế thứ 2 đều đã chết, hàng thừa kế thứ 3 hiện còn sống gồm: bà NĐ_Sa, bà NĐ_Đan, ông NĐ_Tân kêu ông Mạnh bằng chú ruột hưởng thừa kế thế vị của ông Mai Văn Cường. Ông LQ_Nguyễn Văn Vinh kêu ông Mạnh bằng cậu ruột hưởng thừa kế thế vị của bà Mai Thị Năm. Bà NĐ_Sa, bà NĐ_Đan, ông NĐ_Tân được hưởng 1 kỷ phần, ông LQ_Vinh được hưởng 1 kỷ phần. Bà BĐ_Phương có công chăm sóc phụng dưỡng ông Mạnh từ năm 1996 đến năm 2007, được chia giá trị di sản của ông Mạnh là 1 phần, ngang bằng với kỷ phần ông NĐ_Tân, bà NĐ_Sa, bà NĐ_Đan và ông LQ_Vinh được hưởng là hợp lý.
73/2011/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 5266
- 141
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Quá trình sử dụng nhà ông BĐ_Đại đã tự ý xây dựng thêm nhiều căn nhà trên đất khuôn viên, tổ chức đá gà, cho thuê mặt bằng... Năm 2004, ông Đức - bà Mỹ khiếu nại tại Ủy ban nhân dân phường A, quận BT và đề nghị Sở quản lý nhà đất - công trình công cộng thành phốHCM hủy bỏ việc ủy quyền nhà cho ông BĐ_Đại. Do Nhà nước chưa có chủ trương giải quyết các tranh chấp giao dịch về nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991 có liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài, nên năm 2006 Tòa án nhân dân thành phố HCM trả lại đơn khởi kiện của ông Đức - bà Mỹ.
578/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 877
- 15
Trong đơn khởi kiện đề ngày 10/02/2006, đơn đính chính ngày 24/5/2006, biên bản hoà giải ngày 27/4/2006, ngày 17/5/2006 và tại phiên tòa nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng Công thương Thanh Minh trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH TM-DV vận tải Hà Hải có giao kết các Hợp đồng tín dụng số 03040759 ngày 26/8/2003, số 03040757 ngày 25/8/2003 và số 03041204 ngày 24/12/2003. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đồng thời buộc bị đơn thanh toán số tiền phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 03040759 ngày 26/8/2003 là 984.255.750 đồng, trong đó: Nợ gốc: 864.000.000 đồng Nợ lãi quá hạn: 120.255.750 đồng (tạm tính đến ngày 15/11/2006)
98/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1028
- 9
Ngày 20/10/2001, bà NĐ_Vũ Thị Thu có ký Hợp đồng xây dựng số 110/KT với nhà máy quy chế cơ khí xây dựng do ông Nguyễn Huy Chương – giám đốc ký để xây dựng nhà điều hành sản xuất của nhà máy: Theo bà NĐ_Thu trình bày: Hợp đồng hai bên ký kết đều hoàn toàn tự nguyện và thoả thuận, đã xây dựng đúng thời gian ký kết, đến khi bàn giao công trình 28/4/2002, thời hạn thanh toán 3 đợt như hợp đồng đã nêu rõ, trị giá hợp đồng 939.850.000đ. Quá trình thực hiện đã phát sinh tổng cộng là 976.494.369đ. Bên A (nhà máy) đã thanh toán cho bên B được 714.846.144đ. Hai bên đã nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng. Ngày 31/5/2002 hai bên đã thanh lý hợp đồng và xác nhận nợ (bên A) nhà máy còn nợ (bên B) bà NĐ_Thu là 261.648.225đ.
451/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1287
- 18
Tranh chấp hợp đồng thuê tài chính
Trong đơn khởi kiện đề ngày 23 tháng 02 năm 2006, bản tự khai ngày 13/3/2006, các biên bản hòa giải ngày 17/4/2006, ngày 19/4/2006 và ngày 24/7/2006 và tại phiên tòa nguyên đơn là NĐ_Công ty Cho thuê tài chính Nga Lự (NLTC) trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Giày thời trang Yến Trang có giao kết hợp đồng kinh doanh thương mại về thuê tài sản. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu tòa án giải quyết buộc bị đơn BĐ_Công ty TNHH Giày thời trang Yến Trang thanh toán số nợ gốc và lãi phát sinh từ 03 (ba) Hợp đồng thuê tài chính số 651-02179 ngày 26/9/2002, số 722-02250 ngày 20/12/2002 và số 1318-04308 ngày 15/9/2004 là 934.533.648 đồng.