cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

80/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1759
  • 50

Ly hôn

22-01-2016
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 13/6/2014, bản tự khai ngày 29/8/2014, bà NĐ_Bành Vi Minh trình bày: Năm 2001 bà và ông BĐ_Lê Vĩnh Toàn quen biết nhau qua sự giới thiệu của của bạn bè và tự nguyện kết hôn vào ngày 07/3/2003 theo giấy chứng nhận kết hôn số 859, quyển số 5 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp. Sau khi kết hôn ông BĐ_Lê Vĩnh Toàn trở về Canada sinh sống. Do khoảng cách địa lý nên cả hai không gặp nhau và chỉ liên lạc với nhau qua điện thoại. Từ đó giữa bà và ông BĐ_Lê Vĩnh Toàn thường xảy ra mâu thuẫn và ông BĐ_Lê Vĩnh Toàn cũng không muốn bảo lãnh bà sang Canada để đoàn tụ. Nay tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà xin được ly hôn với ông BĐ_Lê Vĩnh Toàn.


33/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 368
  • 24

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

18-01-2016
TAND cấp huyện

Qua sự giới thiệu của bà LQ_Nguyễn Thị Son, ngày 21/3/2011 bà BĐ_Đỗ Thị Bông có làm giấy để vay của bà số tiền 600.000.000đồng, thời hạn vay là 60 ngày để bà BĐ_Bông làm giấy tờ nhà đất, lãi suất là 5%/tháng. Do là tiền chung của hai vợ chồng nên ngày 21/3/2011 bà chưa giao tiền, mà đến ngày 22/3/2011 bà và chồng là ông LQ_Nguyễn Cao Thịnh đến gặp bà BĐ_Bông để giao tiền, bà BĐ_Bông đồng ý lập lại giấy vay tiền mới ngày 22/3/2011 và ký tên trên giấy mượn tiền. Ngay sau khi nhận tiền bà BĐ_Bông giao tiền cho bà LQ_Nguyễn Thị Son là người làm giấy tờ nhà đất cho bà BĐ_Bông. Bà LQ_Son có đưa lại cho bà 30.000.000 đồng nói là bà BĐ_Bông trả tiền lãi của tháng đầu tiên. Hết hạn 60 ngày bà BĐ_Bông không trả tiền gốc và lãi cho bà, bà có yêu cầu bà BĐ_Bông trả tiền thì bà BĐ_Bông viện lý do là đưa tiền vay cho bà LQ_Son để đóng thuế đất nên chưa trả.


11/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4425
  • 156

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

07-01-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Duy Loan và lời trình bày của người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn bà Nguyễn Anh Đào: Vào lúc 13 giờ ngày 06/2/2011 bà NĐ_Nguyễn Duy Loan có đến nhà vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Công Hiên, bà BĐ_Lê Thị Di (sinh năm 1970) là chủ phòng trọ ở địa chỉ 67/51/4 đường số 38, khu phố 8, phường HBC, quận TĐ, Thành phố HCM để tìm anh Lê Doãn Hậu nhưng không gặp, bà NĐ_Loan gặp em gái của anh Hậu là BĐ_Lê Thị Di (sinh năm 1994) và xin số điện thoại của anh Hậu. Trong lúc bà NĐ_Loan đang nói chuyện với em Dung thì bà BĐ_Di vợ ông BĐ_Hiên quát lớn: “Dung, mày vô nhà”. Bà NĐ_Loan nói với em Dung chờ để bà NĐ_Loan hỏi chuyện thêm nhưng bà BĐ_Di vợ ông BĐ_Hiên không đồng ý đã quát lớn và đe doạ không cho em Dung vào nhà nếu còn đứng nói chuyện với bà NĐ_Loan.


42/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1245
  • 72

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

30-09-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/01/2009 BĐ_Công ty TNHH Công nghệ AS VN (gọi tắt là BĐ_Công ty AS) và ông NĐ_Nguyễn Quốc Đạo có ký Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm. Mức lương cơ bản là: 600USD/tháng. Không ghi rõ nội dung công việc trong hợp đồng nhưng thực tế thỏa thuận khi phỏng vấn là quản lý dịch vụ khách hàng. Năm 2010 BĐ_Công ty AS tiếp tục ký Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm. Mức lương cơ bản là 690 USD/tháng (từ tháng 01/2010 đến tháng 04/2010), lương cơ bản là: 720 USD/tháng (từ tháng 5/2010 đến tháng 12/2010). Không ghi rõ công việc nhưng thực tế vẫn là quản lý dịch vụ khách hàng. Ngày 01/01/2011 BĐ_Công ty AS tiếp tục ký Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm. Mức lương cơ bản là 720 USD/tháng (từ tháng 01/2011 đến tháng 03/2011), lương cơ bản là 806 USD/tháng (từ tháng 04/2011 đến tháng 12/2011); không ghi rõ nội dung công việc trong Hợp đồng nhưng thực tế vẫn là quản lý dịch vụ khách hàng.


16/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1514
  • 63

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

09-08-2014
TAND cấp huyện

Ngày 19/09/2013, bà NĐ_Minh đến BĐ_Công ty Kate thì nhận được Thông báo số “CV số 2013/09-1” ngày 19/09/2013 từ BĐ_Công ty Kate do bà Nguyễn Thị Thu Thủy ký tên (theo giấy ủy quyền số 0913/UQ ngày 17/09/2013), nội dung văn bản thông báo về việc “Cắt giảm nhân sự phòng tài chính – BĐ_Công ty TNHH Kate”, cụ thể BĐ_Công ty Kate sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với bà NĐ_Minh vào ngày 05/11/2013, bà NĐ_Minh bị dừng làm việc tại BĐ_Công ty Kate và được hưởng nguyên lương từ ngày 20/09/2013 đến ngày 05/11/2013. Ngày 10/10/2013, BĐ_Công ty Kate ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với bà NĐ_Minh, Quyết định này do bà Kate Louise Harden – Giám đốc nhân sự - ký tên và BĐ_Công ty Kate xác định thời gian làm việc của bà NĐ_Minh đối với BĐ_Công ty Kate là từ ngày 08/7/2010 (thời gian thử việc) đến ngày 05/11/2013.