cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

539/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 482
  • 12

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

28-12-2015
TAND cấp huyện

Ngày 08 tháng 11 năm 2010, bà NĐ_Phan Thị Thanh có đơn kiện ông BĐ_Ma Xuân Chân tại Tòa án nhân dân Quận T về việc yêu cầu Tòa án công nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại nền nhà N6, khu chung cư nhà ở TA 1, phường TA, Quận T cho bà NĐ_Thanh. Theo bà NĐ_Thanh trình bày: Nền nhà N6, khu chung cư nhà ở TA 1, phường TA, Quận T (sau đây gọi tắt là nền nhà N6) của LQ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây dựng và Kinh doanh nhà PN (sau đây gọi tắt là Công ty PN) chuyển nhượng cho bà Trương Thị Hồng Vân, theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 655/Cty-6KDN ngày 11 tháng 9 năm 2003. Ngày 01 tháng 3 năm 2007, bà Vân chuyển nhượng lại cho ông Trần Văn Cộng và được Công ty PN xác nhận bằng Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 121/655/CTY-6KDN. Sau đó bà NĐ_Thanh mua lại nền nhà N6 của Công ty PN thông qua Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng – Dịch vụ Tư vấn địa ốc Nguyễn Hiển do ông Nguyễn Văn Hiển làm giám đốc, theo hợp đồng lập ngày 10 tháng 3 năm 2007 với số tiền là 701.000.000 (bảy trăm lẻ một triệu) đồng. Bà đã chuyển tiền mua nền nhà đủ cho ông Hiển. Bà nhờ em chồng là ông BĐ_Ma Xuân Chân đứng tên giúp bà trên hợp đồng và Công ty PN đã xác nhận bằng Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 230/121/655/CTY-6KDN ngày 07 tháng 4 năm 2007.


443/2015/DS-ST: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 879
  • 29

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

28-09-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện vào các ngày 16/02/2012, 20/02/2012 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn – bà NĐ_Phạm Kim Thanh trình bày: bà NĐ_Phạm Kim Thanh và ông BĐ_Võ Văn Thịnh đã tìm hiểu và đi đến kết hôn vào ngày 20/01/2008, hôn nhân giữa bà và ông BĐ_Thịnh là hoàn toàn tự nguyện. Naêm 2011, do tình cảm không còn nên và ông Thành đã ly hôn theo bản án sơ thẩm số 608/2011/HNST ngày 25/8/2011 của Tòa án nhân dân Quận X, Thành phố HCM và bản án phúc thẩm số 1533/2011/HNPT ngày 15/12/2011 của Tòa án nhân dân Thành phố HCM.


353/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2602
  • 56

Tranh chấp quyền sử dụng đất

25-08-2015
TAND cấp huyện

Ngày 19/4/1998, ông LQ_Ngô Đồng Hên (là cha của bị đơn ông BĐ_Ngô Đồng Linh) lập hợp đồng chuyển nhượng nền nhà cho ông NĐ_Thi, phần đất có diện tích 4m x 23m = 92m2 , tọa lạc tại phường TMT, Quận X thành phố HCM và ông LQ_Hên có cho thêm 01m chiều dài đất nên cho con là ông BĐ_Linh chỉnh sửa trong Hợp đồng chuyển nhượng từ số 23m thành số 24m có sự chứng kiến của ông NĐ_Thi, ông LQ_Hên nên diện tích là 4m x 24m = 96m2 . Không có ai khác biết việc sửa chữa con số 3 thành số 4 hoặc giao kết cho thêm 01m đất vì sự việc chỉ có 03 người là ông NĐ_Thi, ông BĐ_Linh, ông LQ_Hên. Hợp đồng chỉ được lập 01 (một) bản chính do ông NĐ_Thi giữ.


284/2015/DSST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 948
  • 17

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

24-07-2015
TAND cấp huyện

Ngày 14/11/2010 NĐ_Công ty TNHH TMDV Phúc Ngân (bên thuê) có ký giấy tay “ Hợp đồng thuê nhà “ với ông BĐ_Nguyễn Ngọc Vũ, bà BĐ_Phạm Thị Linh (bên cho thuê), diện tích thuê 152m2 - là một phần nhà địa chỉ 47/13, khu phố 1, phường TTN, Quận X, thành phố HCM, sử dụng làm xưởng sản xuất đồ mộc, thời hạn thuê là 05 năm tính từ ngày 14/11/2010 đến ngày 14/11/2015, giá thuê 6.000.000 đồng/tháng (sáu triệu), thời gian thanh toán từ ngày 14 đến 19 hàng tháng. Mục đích lập giấy tay “ Hợp đồng thuê nhà “ ngày 14/11/2010 là theo yêu cầu của bị đơn ông BĐ_Vũ giảm thuế đối với tiền thu đích thực từ việc cho thuê nhà. Các bên thỏa thuận thực hiện theo Hợp đồng thuê nhà lập ngày 14/11/2010.


254/2015/DS-ST: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1514
  • 35

Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu

07-07-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 13/10/2014; biên bản ghi lời khai ngày 05/6/2015 thì nguyên đơn – bà NĐ_Trần Bích Thịnh trình bày: Bà và ông LQ_Võ Văn Nên sống chung với nhau từ năm 2006, tuy nhiên đến đầu năm 2007 mới đăng ký kết hôn (Theo Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân xã Nhuận Đức, huyện CC, Thành phố HCM cấp ngày 07/02/2007; Số 20; Quyển số 01/2007). Hai vợ chồng có với nhau một người con chung tên là Võ Trần Thảo My (sinh ngày 13/6/2007). Hiện tại bà và ông LQ_Nên đang ly thân với nhau nhưng vẫn sống tại Tổ 9, ấp Phú Bình, xã AP, huyện CC, Thành phố HCM. Bà cùng con gái sống tại căn nhà do vợ chồng bà cùng nhau xây dựng trên phần đất thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân huyện CC, Thành phố HCM cấp ngày 17/7/2012 (Số phát hành: BL 206220; Số vào sổ cấp GCN: CH01443), còn ông LQ_Nên sống tại nhà mẹ ruột gần ở đó.