510/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 608
- 25
Trước khi cha mẹ ông chết có để lại di sản thừa kế là nhà và đất tọa lạc tại số 228 HBT, phường TĐ, Quận X, Thành phố HCM theo bằng khoán – điền thổ số 1403 do chế độ Việt Nam – Cộng Hòa cấp. Sau khi cha mẹ ông chết thì anh chị em sinh sống tại nhà 228 HBT, phường TĐ, Quận X, Thành phố HCM đến nay. Anh em ông không có tranh chấp về hàng thừa kế và cùng nhận di sản thừa kế của ông Nguyễn Văn Quang và bà Nguyễn Thị Hương chết để lại là nhà và đất tọa lạc tại 228 HBT, phường TĐ, Quận X, Thành phố HCM là di sản thừa kế chưa chia.
455/2015/DSPT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2167
- 97
Tại đơn khởi kiện ngày 28 tháng 4 năm 2010, bản tự khai và các biên bản làm việc, hòa giải, nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Ngọc Châu trình bày: Nguồn gốc diện tích đất 151,4m2 (sau khi đo vẽ là 156,2m2) thuộc thửa 108, tờ bản đồ số 61, toạ lạc tại Tổ 1, Khu phố 8, thị trấn CC, huyện CC, Thành phố HCM là của cha mẹ chồng bà là ông Nguyễn Văn Y và bà Lê Thị Phới (đều chết trước năm 1960) giao lại cho chồng của bà là ông Nguyễn Văn Thanh (chết năm 2008) và bà quản lý, sử dụng. Đến năm 1967, vợ chồng bà có cho ông Trần Văn Dương ở nhờ và cất nhà trên phần đất này. Từ khi ở nhờ, ông Dương là người trực tiếp đóng thuế sử dụng đất, tuy nhiên vào năm 2005, bà là người kê khai, đăng ký sử dụng đất theo Chỉ thị 299/TTg.
264/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 336
- 18
Vào năm 1994 bà NĐ_Bằng có nhận chuyển nhượng từ bà Hồ Thị Phấn một lô đất có chiều dài là 9,5m và chiều rộng 10,5m , bà NĐ_Bằng có chừa phía sau lưng nhà 01 phần diện tích đất khoảng 0,6x10,5m để làm cống thoát nước và cho phép các hộ lân cận được đấu nối sử dụng chung. Năm 1998 ông BĐ_Lê Thanh Khương và bà BĐ_Phạm Thị Xuân Loan có mua phần đất phía sau lưng nhà của bà NĐ_Bằng để xây dựng đồng thời có xin phép bà NĐ_Bằng được đấu nối vào đường cống thoát nước và mượn của bà NĐ_Bằng phần không gian diện tích 0,6x10,5m2 để xây tường, ô văng với cam kết sẽ hoàn trả khi bà NĐ_Bằng có nhu cầu. Cam kết này được lập vào ngày 04/01/1998 với sự chứng kiến của UBND phường. Tuy nhiên, hiện nay ông BĐ_Nguyễn Minh Phong và ông BĐ_Lê Thanh Khương không thực hiện đúng cam kết.
356/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 630
- 14
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn bà NĐ_Huỳnh Thị Liên Mộc trình bày: Ông BĐ_Đào Vũ Danh và bà BĐ_Nguyễn Thị Lãm có mượn bà NĐ_Mộc số tiền 200.000.000 đồng bằng hình thức văn bản hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông BĐ_Danh và bà BĐ_Lãm. Theo như thỏa thuận thì ông BĐ_Danh bà BĐ_Lãm sẽ chuyển nhượng cho bà NĐ_Mộc mảnh đất tọa lạc tại ấp THT, xã TLT, huyện CC có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 292/QSDĐ/ĐG quyển số 417417 ngày 18/4/2000 thuộc thửa đất số 663, 664, 665, 666, 667, 676, 677, 678, 838, 839, 407 tờ bản đồ số 9 tọa lạc tại ấp THT, xã TLT, huyện CC với số tiền là 250.000.000 đồng. Với điều kiện sau hai tháng ông BĐ_Danh, bà BĐ_Lãm không trả lại cho bà NĐ_Mộc số tiền 200.000.000 thì phải bồi thường cho bà NĐ_Mộc số tiền 20.000.000 đồng để gia hạn tiếp, và nếu đến hạn vẫn không trả tiền và không bồi thường được thì bà NĐ_Mộc sẽ trả thêm cho vợ chồng ông BĐ_Danh , bà BĐ_Lãm 50.000.000 đồng để ông BĐ_Danh, bà BĐ_Lãm làm thủ tục chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng đất của các thửa đất nói trên cho bà NĐ_Mộc.
338/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1520
- 34
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Trong quá trình vay, ông BĐ_Thiệu chưa trả cho ông NĐ_Khánh khoản tiền nào. Khi bà BĐ_Nguyễn Ngọc Kiêm, là vợ của ông NĐ_Khánh, biết được sự việc thì bà BĐ_Kiêm có trả cho ông NĐ_Khánh 100.000.000đồng để trừ vào tiền gốc của khoản vay 340.000.000đồng. Khoản tiền cho ông BĐ_Thiệu vay là tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân ông NĐ_Khánh. Lúc đầu, bà BĐ_Kiêm không biết gì về sự việc vay mượn nhưng sau đó bà BĐ_Kiêm biết và đã trả nợ được 100.000.000đồng. Ông BĐ_Thiệu vay tiền để làm chuồng trại, chăn nuôi, phục vụ cho cuộc sống gia đình nên ông NĐ_Khánh yêu cầu ông BĐ_Thiệu và bà BĐ_Kiêm phải liên đới trả cho ông NĐ_Khánh số tiền nợ gốc là 570.000.000đồng.