cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

04/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 725
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

09-05-2014
TAND cấp huyện

Nguồn gốc đất đang tranh chấp có diện tích 280m (ngang 7m x dài 40m) tọa lạc tại số 12J, khu phố 3, phường TH, thành phố BH, tỉnh ĐN là do bà NĐ_Đỗ Thị Linh (mẹ ruột ông bà) khai phá vào năm 1954, bà NĐ_Linh xây dựng 01 căn nhà, mái lợp tôn, nền xi măng. Năm 1970, bà NĐ_Linh làm thêm 01 căn nhà gỗ lợp tôn ở phía trước để buôn bán, sau dó cho vợ chồng ông BĐ_Lê Văn Cường, bà BĐ_Dương Thị Nhỏ thuê ở và làm xưởng mộc. Quá trình sử dụng nhà đất, bà NĐ_Linh được chính quyền chế độ cũ cấp bản kiểm kê thuế vụ. Năm 1975, gia đình bà NĐ_Linh đi vùng kinh tế mới ở TB, huyện Thống Nhất (nay thuộc huyện TB). Khi đi bà NĐ_Linh đã tháo dỡ toàn bộ tôn của căn nhà đang ở, còn khung tường để lại cho ông BĐ_Cường và bà BĐ_Nhỏ tiếp tục sử dụng, đồng thời giao cho con trai là ông Mai Văn Đông ở lại quản lý nhà và học nghề mộc tại xưởng của ông BĐ_Cường.


18/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3890
  • 158

Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà

08-01-2014
TAND cấp huyện

Do quen biết nên khoảng năm 2007 khi biết vợ chồng bà BĐ_Xu ông BĐ_Khoa có ý định bán hai căn nhà, nhưng cả hai căn nhà đều đang bị thế chấp tại Ngân hàng, nghĩ là mua được giá rẻ nên ông NĐ_Tính hỏi mua và được vợ chồng bà BĐ_Xu ông BĐ_Khoa hứa bán sau khi giải chấp. Vì vậy, khi bà BĐ_Xu cần tiền nói với ông đưa tiền trước để đặt cọc, nhưng do ông NĐ_Tính không đủ tiền đưa một lần, nên lúc bà BĐ_Xu cần tiền ông NĐ_Tính gọi điện về nhà cho em họ là bà LQ_Trần Thị Thu Thủy lấy tiền giao cho bà BĐ_Xu. Khi ở nhà không có tiền thì ông NĐ_Tính hỏi mượn của bạn bè là bà LQ_Nguyễn Thị Lan Cương và bà LQ_Nguyễn Thị Hà để giao cho bà BĐ_Xu. Tông cộng đã giao cho bà BĐ_Xu 1.800.000.000 đồng. Khi giao tiền cho bà BĐ_Xu, bà BĐ_Xu đều viết giấy biên nhận, nhưng lại ghi nhận của những người trực tiếp giao tiền là bà LQ_Thủy, bà LQ_Lan Cương, vì vậy có giấy nợ phần ghi trả tiền cho ai thì chừa trống chưa ghi tên người nhận.


149/2014/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 494
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

15-04-2014
TAND cấp huyện

Ông BĐ_Đào Thanh Hà có vay của NĐ_Ngân hàng TMCP Thuận An 250.000.000 (Hai trăm năm mươi triệu) đồng theo họp đồng túi dụng số LTK.CN.01.150111 ngày 17/01/2011. Chi tiết như sau: Thời hạn vay 24 tháng (Từ ngày 17/01/2011 đến ngày 17/01/2013); mục đích vay hỗ trợ tiêu dùng - mua, sửa chữa xe; lãi suất 1,21%/tháng (Tính theo số tiền vay ban đầu); lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn; biện pháp bảo đảm tín chấp. Trong quá trình vay vốn ông BĐ_Hà vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Do đó, ngày 15/6/2012 NĐ_Ngân hàng TMCP Thuận An đã ra thông báo thu hồi nợ trước thời hạn và ngày 15/7/2012 Ngân hàng đã chuyển toàn bộ số nợ vay còn thiếu sang nợ quá hạn. Sau khi Ngân hàng ra thông báo trên thì ngày 06/9/2012 ông BĐ_Hà trả lần cuối .


59/2014/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 341
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

12-02-2014
TAND cấp huyện

Năm 2011 ông BĐ_Nguyễn Đinh có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Thương , mại cổ phần Việt Nam Thương Tín - Phòng giao dịch Nguyễn Sơn Tp HCM. Theo hợp đồng tín dụng số NS.CN. 04270111 ngày 27/01/2011 Ngân hàng đã cho ông BĐ_Đinh vay tiền cụ thể: Vốn vay: 40.000.000 đồng. Thời hạn vay: 36 tháng kể (từ ngày 27/01/2011 đến ngày 27/01/2014). Lãi suất trong hạn: 19%/năm (lãi suất cô" định trong suốt quá trình vay). Lãi suất quá hạn bằng: 150 % lãi suất trong hạn. Mục đích vay: tiêu dùng cá nhân. Hợp đồng vay tín chấp. Hàng tháng phải trả vốn 1.112.000 đồng; lãi 634.000 đồng; Trong thời gian thực hiện nghĩa vụ trả nợ, ông BĐ_Nguyễn Đinh đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi phát sinh. Mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, tạo điều kiện cho ông BĐ_Đinh trả nợ nhưng ông BĐ_Đinh vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.


624/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2768
  • 53

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

20-05-2016
TAND cấp tỉnh

Ngày 23/07/2013 ông NĐ_Nguyễn Việt Hà và ông BĐ_Vũ Trần Đức Dương ký hợp đồng vay tiền số 0107/HĐVV/2013, nội dung: Ông BĐ_Dương vay số tiền là 4.900.000.000đ trong hạn 02 ngày từ 23 – 25/07/2013, lãi suất 0,0913%/ngày tương đương 2,74%/tháng, lãi quá hạn 4,1%/tháng. Hợp đồng vay tiền này không có tài sản bảo đảm. Cùng ngày, hai bên ký biên bản giao nhận tiền xác nhận ông BĐ_Dương đã nhận đủ 4,9 tỷ đồng. Đến 26/03/2014 ông BĐ_Dương trả được 791.000.000đ tiền gốc và toàn bộ tiền lãi tính đến 26/03/2014, còn nợ lại 4.109.000.000đ. Nay yêu cầu ông BĐ_Dương trả nợ gốc là 4.109.000.000đ và tiền lãi từ 26/03/2014 đến ngày tuyên án sơ thẩm theo lãi suất 13,5%/năm.